Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
măng phát nghiệp kinh Đông TÍCH toán trong công trình doanh tien hàng luong kiểm phần quản TÌNH TNHH dựng xuất thực thanh hoàn CHÍNH thiết

Share
 

 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm Empty
Bài gửiTiêu đề: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm   Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm Icon_minitime22/11/2012, 8:48 pm

Luận văn tốt nghiệp đề tài : Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm

MS BE00790
Số trang: 63
Định dạng Word | Font Times new roman
Trích nội dung:
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.
Những năm gần đây kinh tế của Việt Nam đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, nhất là trong năm 2006, nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới - WTO. Con thuyền kinh tế Việt Nam đã ra biển lớn với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức phía trước. Do đó yêu cầu đặt ra là phải làm thế nào để kinh tế nước nhà đủ sức trụ vững và ngày một tiến xa hơn. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, bởi nơi đây tập trung phần lớn dân cư nhưng còn tồn tại nhiều bất cập: sản xuất rời rạc, thiếu kỹ thuật và còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; thị trường đầu ra cho nông sản không ổn định; chi phí đầu vào ngày một tăng…; nhiều hộ nông dân không có đủ vốn để đầu tư sản xuất.
Từ lâu, ngân hàng được xem như một trung gian tài chính, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Trong thời gian qua các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có nhiều sự đóng góp cho sự phát triển của khu vực này. Với mạng lưới kinh doanh lớn nhất hiện nay, hơn 2000 chi nhánh và phòng giao dịch, hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong việc cung cấp tín dụng cho nông thôn. Hòa vào thành tích chung của hệ thống là có sự đóng góp của chi nhánh NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
Với đặc thù sản xuất nông nghiệp, huyện Vũng Liêm trong những năm qua dù chịu nhiều ảnh hưởng xấu của thời tiết, dịch bệnh… nhưng mức sống của người dân vẫn không ngừng được nâng lên, bộ mặt của huyện nhà dần dần được đổi mới…Để có được những thành quả này thì không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm trong vai trò là người cung cấp vốn. Vì vậy, để giữ vững và phát huy hơn nữa những thành quả đó trước các thách thức mới của thời kỳ hội nhập thì NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm cần phải có những bước đi và chiến lược đúng đắn trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu này em đã thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, do đó hiệu quả của hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời nó cũng phản ảnh một cách gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn vay của các khách hàng mà chủ yếu là nông hộ. Vì vậy, phân tích hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng là việc nên thực hiện một cách thường xuyên để tìm ra những tồn tại tác động xấu đến hiệu quả tín dụng, từ đó kịp thời đề ra các giải pháp có tính khả thi. Sau khi hoàn thành đề tài này, tôi hy vọng đây sẽ là nguồn tài liệu bổ ích để Ngân hàng và các ban ngành liên quan có thể tham khảo và ứng dụng vào thực tế nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh và góp phần xây dựng kinh tế - xã hội huyện nhà thêm vững mạnh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Đề tài chủ yếu tập trung phân tích kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, tìm ra những hạn chế từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
- Khái quát tình hình huy động vốn của NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
- Đưa ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1 Không gian.
Đề tài được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian.
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005 và 2006.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế và đối tượng cho vay vốn.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài này tôi có tham khảo thêm một số tài liệu sau:
- Lê Đình Lập (2003). “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá kết quả huy động vốn và cho vay của Ngân hàng trong 3 năm 2000- 2002, tìm ra những tồn tại và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.
Nhìn chung đề tài đã đạt được những mục tiêu đã đề ra, có một số giải pháp khả thi đã được Ngân hàng áp dụng mang lại hiệu quả cao trong những năm qua.
- Võ Thị Phương Châm (2006). “ Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Long An”
Mục tiêu nghiên cứu là: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Công Thương Long An trong 3 năm 2003, 2004, 2005 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
Đề tài giải quyết tương đối tốt những mục tiêu đã đề ra.



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, cá nhân. Trong mối quan hệ này ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
2.1.2. Các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu mà bên vay đã trình bày trên hợp đồng tín dụng và được chấp nhận của ngân hàng cho vay. Bởi khi quyết định cho vay ngân hàng đã xét thấy được tính khả thi của phương án kinh doanh mà người vay đưa ra, nếu người vay sử dụng vốn vay đó cho mục đích khác thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ, và có thể dẫn tới rủi ro cho món vay đó. Vì vậy hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn.
Việc thỏa thuận và cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vay ngân hàng. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng tức là tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội được ổn định, nhất là các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động.
Những sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ hay thời hạn trả nợ đều phản ánh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên có thể phối hợp điều chỉnh được, nhưng nếu sự bất ổn ở mức trầm trọng thì việc xử lý những tình huống xảy ra sẽ phức tạp hơn nhiều, bởi điều này có liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng.
2.1.2.2. Điều kiện cho vay.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng đồng thời đây cũng là cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Khách hàng vay vốn phải thoả các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.1.2.3. Lãi suất tín dụng.
Lãi suất huy động vốn: là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình.
Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số tiền vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo năm, quý hoặc tháng.
Tùy theo từng phương án cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử dụng hai cách tính lãi:
+ Lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối kỳ hạn gọi là cách tính “ lãi đơn”
+ Lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn gọi là cách tính “ lãi kép”.
Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay thỏa thuận phù hợp với thị trường vốn trên địa bàn và từng loại cho vay, nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đầu vào tối thiểu và lãi suất đầu ra tối đa do Ngân hàng nhà nước công bố hoặc ủy quyền cho Giám đốc ngân hàng tỉnh công bố.
Lãi suất cho vay từ nguồn vốn của Chính phủ, nguồn vốn ủy thác được thực hiện theo mức lãi suất chỉ định.
Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng theo lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Quy định hiện hành lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.2.4. Đối tượng cho vay ngắn hạn.
NHN0 & PTNT thường cho vay ngắn hạn các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ tiền thuế xuất nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn.
A/ Cho vay bổ sung vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay theo đúng đối tượng trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.


Quy trình cho vay: gồm 5 bước cơ bản







Hình 1: Quy trình cho vay bổ sung vốn lưu động

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
- Khách hàng đi vay cung cấp thông tin
- Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn
+ Các tài liệu minh chứng tính hợp pháp và giá trị tài sản đảm bảo nợ vay
+ Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Hoàn thành bộ hồ sơ chuyển sang bước 2
Bước 2: Phân tích tín dụng để làm rõ các mặt sau:
- Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thực trạng tài chính của khách hàng
- Xem xét về đảm bảo tiền vay
Bước 3: Quyết định tín dụng
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp cầm cố đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay sau:
- Mức cho vay
- Thời hạn cho vay
- Lãi suất cho vay
Bước 4: Giải ngân
Căn cứ vào quyết định cho vay và các hợp đồng có liên quan, bộ phận giải ngân kiểm tra lại chứng từ và phát vay bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản tiền gởi của khách hàng hoặc tài khoản của đơn vị cung cấp.
Bước 5: Giám sát và thanh lý hợp đồng
Dựa vào các thông tin từ nội bộ ngân hàng, các báo cáo và tài liệu chính theo định kỳ, ngân hàng sẽ phân tích hoạt động tài khoản, kiểm tra cơ sở của khách hàng để tái xét và xếp hạng khách hàng
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể xử lý theo 4 trường hợp sau:
- Cho gia hạn nếu khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ hợp lý.
- Chuyển sang nợ quá hạn và tính theo lãi suất phạt.
- Bán, chuyển nhượng… tài sản của khách hàng thế chấp để thu hồi nợ.
- Ngân hàng khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
B/ Bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh là các ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ( đặc biệt Ngân hàng trung ương sẽ tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định)
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh được thiết lập trên một văn bản để cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Nếu khi đến hạn, bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự thì ngân hàng với tư cách là người bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.







Hình 2: Quy trình bảo lãnh

Các loại bảo lãnh chủ yếu: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh trả tiền đặt cọc, bảo lãnh thanh toán,…


C/ Chiết khấu chứng từ có giá.
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc chứng từ có giá khác ( kỳ phiếu, trái phiếu…) chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị của chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng.







Hình 3: Quy trình chiết khấu

D/ Nghiệp vụ tín dụng thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
Tài khoản vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ tiền gởi và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn tiền gởi thể hiện nghiệp vụ thấu chi.
Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ trên tài khoản vãng lai một số tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng một lãi suất thì gọi là lãi suất qua lại.
Nếu lãi suất dư nợ > lãi suất dư có gọi là lãi suất chênh lệch.
Nếu áp dụng lãi suất cố định trong một thời gian dài gọi là lãi suất bất biến.
Ngân hàng luôn kiểm tra số dư nợ để không vượt quá hạn mức và thời hạn sử dụng mà khách hàng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp xuất hiện khả năng thanh toán yếu ở khách hàng, ngân hàng sẽ hạn chế và có thể đình chỉ cho vay.
Mọi trường hợp không thanh toán được nợ đúng hạn, khách hàng đều bị xử lý như các trường hợp nợ quá hạn khác.
2.1.2.6. Mức cho vay ngắn hạn.
Căn cứ để NHN0 & PTNT xác định mức cho vay ngắn hạn là:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Tỷ lệ vay tối đa với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. Quy định hiện hành là mức cho vay không được vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố.
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng
Vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống đối với vay ngắn hạn là 10% trên tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng được vay bằng tín chấp, nếu vốn tự có thấp hơn quy định thì sẽ do Giám đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định.
2.1.3. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 &PTNT Vũng Liêm.
Phân tích tín dụng là một việc làm phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn thông tin chính xác. Vì vậy, ngoài phân tích những thông tin từ bảng tổng kết tài sản thì việc sử dụng các chỉ số sau là rất cần thiết:
Tỷ số 1: Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động (%, lần)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Thông qua chỉ số này, các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Tỷ số 2: Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ số này phản ảnh mức độ tập trung vốn vào hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
Tỷ số 3: Hệ số thu nợ ngắn hạn (%, lần)

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn = *100%
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số này càng lớn càng tốt vì nó thể hiện sự so sánh giữa số tiền ngân hàng thu nợ ngắn hạn với số tiền ngân hàng cho vay trong một thời kỳ kinh doanh nhất định.
Tỷ số 4: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ( vòng)

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn bình quân


Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
Dư nợ ngắn hạn bình quân =
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay ngắn hạn nhanh hay chậm, chỉ số này càng lớn càng tốt.
Tỷ số 5: Nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Ngân hàng có chỉ số này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng ngắn hạn càng cao.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp đánh giá, diễn giải các kết quả mà Ngân hàng đã đạt được từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng cũng như đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho Ngân hàng.
- Phương pháp dùng biểu bảng, đồ thị để thể hiện tình hình biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm.
- Phương pháp dùng các tỷ số để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỂN VŨNG LIÊM,
TỈNH VĨNH LONG.
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN VŨNG LIÊM .
Vũng Liêm là một huyện ở phía đông tỉnh Vĩnh Long, cách thị xã Vĩnh Long 30 km. Phía Bắc giáp huyện Măng Thít, Nam và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Bến Tre, Tây và Tây Nam giáp huyện Tam Bình, Trà Ôn.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 29.397 ha trong đó có 23.234 ha đất nông nghiệp bao gồm 8.941 ha đất trồng cây ăn trái và 14.218 ha đất trồng cây hàng năm. Dân số của huyện là 176.233 người.
Với địa hình đồng bằng duyên hải có các sông Cổ Chiên, Măng Thít và rạch Bưng Trường, Vũng Liêm chảy qua, nhìn tổng quát Vũng Liêm đã hội tụ những điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hoà, đất đai được phù sa bồi đắp màu mỡ, có mỏ đất sét, cát sông trữ lượng lớn để xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật. Nằm ở vùng ít bị lũ lụt, nước ngọt quanh năm, mưa thuận gió hòa là điều kiện thuận lợi để phát triển cây trồng, vật nuôi.
Giao thông thủy bộ của huyện hiện nay rất thông thoáng, tiện lợi cho việc vận chuyển sản vật hàng hoá lưu thông khắp các nơi trong tỉnh, trong vùng đặt biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ
Một lợi thế mà ít nơi nào có được đó là vị trí của huyện nằm ở tâm điểm của tam giác Vĩnh - Trà - Bến. Trong giai đoạn 2006- 2010 khi cầu Rạch Miễu và cầu Hàm Luông (Bến Tre) hoàn thành, sẽ nối Thành phố Hồ Chí Minh về Bang Tra (Mỏ Cày), và rút ngắn đường về Vũng Liêm. Đây là điều kiện khả quan, một lợi thế về kinh tế, văn hoá, xã hội đặt ra đồng thời với việc tạo lập ra mối quan hệ vốn có từ lâu đời trên địa bàn của tỉnh Trà Vinh.
Với tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện như hiện nay là điều kiện cho phát triển đô thị hoá và vận chuyển hàng hoá lưu thông các nơi càng nhanh hơn.

3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG.
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm được thành lập theo quyết định số 64/NH_TCCB ngày 14-07-1988, là một trong bảy đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
- Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Trụ sở chính đặt tại: Khóm II, Thị trấn Vũng Liêm
- Điện thoại: 070.870027 – 870186 – 870212 – 970622 - 970611
- Fax: 070.870120
Năm 1988 đến năm 1990 ở huyện Vũng Liêm chỉ có 1 trụ sở giao dịch chính đó là chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm đặt tại thị trấn Vũng Liêm. Lúc đầu hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là cho vay độc canh cây lúa, doanh số cho vay thấp, đối tượng cho vay hạn chế, thời hạn ngắn, vì vậy hiệu quả kinh tế xã hội chưa cao. Đến năm 1991 trở đi hoạt động của Chi nhánh đã có bước chuyển biến lớn: đối tượng cho vay rộng, mức dư nợ cho từng đối tượng được nâng lên, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất và chăn nuôi, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức.
NHN0 & PTNT Vũng Liêm được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến bao gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc và 3 Giám đốc cấp III.
Mạng lưới giao dịch của ngân hàng rộng khắp đến tận các xã vùng xa: ngoài trụ sở chính còn có thêm 5 chi nhánh cấp 3: chi nhánh Thanh Bình, chi nhánh Hiếu Nhơn, chi nhánh Hiếu Phụng, chi nhánh Cầu Mới và chi nhánh Trung Hiếu. Thời điểm này người dân trong huyện đến giao dịch rất thuận tiện, nơi xa nhất cũng chỉ khoảng 6 km và hệ thống ngân hàng phục vụ không chỉ cho vay mà còn bao gồm cả việc huy động vốn và các dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử, thanh toán liên hàng,…


















Chú thích: P.GĐ: Phó giám đốc
CN: Chi nhánh
KT-KQ: Kế toán - kho quỹ
Hình 4: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm

3.2.3. Chức năng các bộ phận.
Giám đốc:
- Là người điều hành quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, là người quyết định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay.
- Đại diện cho ngân hàng trong quan hệ với Ngân hàng cấp trên, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh doanh dựa trên các qui định trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh.
- Là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.


Phó giám đốc:
- Hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
- Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh mà Giám đốc giao phó.
Giám đốc cấp III:
-Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh cấp III
Phòng tín dụng:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận đơn xin vay, thẩm định xét duyệt cho vay trình lên Giám đốc, chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đồng vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đề xuất và xử lý các khoản nợ đến hạn.
Phòng kế toán - kho quỹ:
- Bộ phận kế toán - vi tính:
+ Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán
+ Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.
- Bộ phận kho quỹ: quản lý tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu chi, phát tiền vay cho khách hàng
3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm.
3.2.4.1. Chức năng.
Về hoạt động huy động vốn:
- Tiếp nhận vốn tài trợ ủy thác cho vay của các chương trình quốc gia, các dự án phục vụ phát triển nông nghiệp từ ngân hàng cấp trên, từ các tổ chức quốc tế và Cơ quan Nhà nước các cấp.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức: tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán, phát hành giấy tờ có giá…
- Vay vốn từ Ngân hàng cấp trên
Về hoạt động sử dụng vốn:
- Cho vay ngắn hạn đối hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế và dân cư trong địa bàn huyện.

- Cho vay trung hạn đối với các tổ chức cá nhân thực hiện các dự án phát triển sản xuất.
- Đầu tư các chương trình ủy thác như: Chương trình tín dụng của Ngân hàng Phát triển Châu Á - ADB, tài chính nông thôn…
3.2.4.2. Nhiệm vụ.
- Huy động các nguồn tiền gởi ngắn hạn và dài hạn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng cơ sơ hạ tầng nông thôn thông qua việc đầu tư vốn cho nhân dân kéo điện, làm đường giao thông nông thôn, nước sạch, xây dựng nhà ở…và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trên địa bàn.
- Là cầu nối quan trọng trong việc đưa vốn từ các chương trình quốc gia, các dự án phục vụ phát triển nông nghiệp đến khách hàng ở địa phương.
3.2.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm trong thời gian qua.
Trong những năm trở lại đây, ngân hàng không chỉ đơn thuần là một đơn vị tạo vốn cho nền kinh tế mà cùng với sự phát triển của xã hội thì vấn đề lợi nhuận thông qua các hoạt động của mình ngày càng được ngân hàng chú trọng hơn. Và đối với NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm cũng vậy, trong những năm qua bên cạnh việc đóng góp đáng kể cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của huyện thì ngân hàng cũng rất quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của mình, điều này được thể hiện qua kết quả kinh doanh sau:

BẢNG 1: TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
CỦA NHN0 & PTNT HUYỆN VŨNG LIÊM QUA 3 NĂM 2004 -2006.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
2005 so 2004 2006 so 2005
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận 30.828
21.349
9.479 35.287
24.879
10.408 40.199
29.172
11.027 4.459
3.530
929 14,46
16,53
9,80 4.912
4.293
619 13,92
17,26
5,95
Nguồn: Phòng kế toán của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm

Nhìn chung kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm qua 3 năm từ năm 2004 đến 2006 là rất tốt. Do chi phí tăng nhanh hơn so doanh thu nên đã ảnh hưởng đến mức tăng của lợi nhuận. Cụ thể các chỉ tiêu qua các năm như sau:
- Ngân hàng có doanh thu tăng liên tục qua các năm:
+ Năm 2004, doanh thu đạt 30.828 triệu đồng, đến 2005 con số này tăng mạnh 4.459 triệu đồng, về số tương đối là 14,46 %, đạt được 35.287 triệu đồng.
+ Năm 2006 mức độ tăng có giảm hơn so với năm 2005 chỉ có 13,92 % nhưng về số tuyệt đối thì giữ ở mức cao hơn là 4.921 triệu đồng, đạt 40.199 triệu đồng.
Để đạt được những thành tích trên là do Ngân hàng đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình kinh doanh.
- Bên cạnh sự tăng lên liên tục của doanh thu thì chi phí của ngân hàng cũng ngày càng tăng:
+ Nếu như năm 2004 chi phí là 21.349 triệu đồng thì đến năm 2006 con số này đã là 29.172 triệu đồng. Qua 3 năm chi phí có xu hướng tăng là do ảnh hưởng của mặt bằng giá cả chung. Trong đó chủ yếu là chi phí dùng cho hoạt động huy động vốn bao gồm: trả lãi tiền gởi, trả lãi tiền vay, phát hành giấy tờ có giá... tăng liên tục để đáp ứng cho nhu cầu huy động vốn mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Về lợi nhuận của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm qua các năm có mức tăng khá cao và ổn định:
+ Năm 2004 là 9.479 triệu đồng, đến 2005 đạt 10.408 triệu đồng, tăng 929 triệu đồng, tương đương 9,8 %
+ Năm 2006 lợi nhuận đạt 11.027 triệu đồng, tăng 5,95 % so với năm 2005. Mức tăng ở giai đoạn 2005 - 2006 này thấp hơn giai đoạn 2004 - 2005 là vì doanh thu năm 2006 tăng có 13,92 % trong khi chi phí tăng tới 17,26 %.
Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vũng Liêm được thể hiện rõ hơn qua đồ thị sau:
........................
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm
» PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THOẠI SƠN
» PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG
» PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG
» PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Tài Chính - Ngân Hàng-
Luận Văn Kinh Tế