Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
CHÍNH TÌNH tien dựng Đông trong thanh thực kinh trình TNHH phát hàng doanh nghiệp măng kiểm phần công TÍCH toán luong thiết quản hoàn xuất

Share
 

 Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

toán - Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm Empty
Bài gửiTiêu đề: Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm   toán - Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm Icon_minitime22/11/2012, 8:42 pm

Luận văn tốt nghiệp đề tài : Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm

MS BE00789
Số trang: 78
Định dạng Word | Font Times new roman
Trích nội dung:
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1.Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm là hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Mặc dù không trực tiếp sản xuất và lưu thông hàng hoá nhưng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Bên cạnh việc tạo lập vốn thì công tác kế toán ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp số liệu, phản ánh rỏ nét tình hình huy động vốn ( thể hiện trên các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…), tình hình sử dụng vốn ( thể hiện trên các tài khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…) của ngân hàng. Nhờ vậy giúp cho nhà quản trị dễ dàng kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không. Một công tác kế toán tốt sẽ tạo điều kiện cho việc ra quyết định của nhà quản trị ngân hàng chính xác hơn, tạo lòng tin với khách hàng và nhà đầu tư.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng được thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gởi định kỳ có lãi. Đây là ngồn gốc cơ bản để các ngân hàng cung cấp tín dụng vào nền kinh tế. vốn tự có của ngân hàng chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị… như vậy có thể nói ngân hàng kinh doanh bằng vốn huy động là chủ yếu. Bằng nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng đã nắm trong tay một bộ phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận. Do đó em chọn đề tài “ Kế Toán các nghiệp vụ huy động vốn và phân tích vốn huy động tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Vũng Liêm tĩnh Vĩnh Long”
Do thời gian thực tập có giới hạn, cũng như hạn chế về mặt lí luận và khả năng phân tích nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy rất mong nhận được những đóng góp quý của quí thầy cô, cùng các cô chú anh chị trong ngân hàng đễ luận văn được hoàn thiện hơn.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Theo số liệu niên giám thống kê ngày 31/12/2005.Việt nam là một nước nông nghiệp có khoảng 75% dân số sống tập trung ở nông thôn và chiếm khoảng 20% tổng thu nhập quốc dân. Cho nên có thể nói nông nghiệp nước ta vẫn luôn là mặt trận hàng đầu có tầm quan trọng chiến lược. Ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn định đời sống nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước. Chính vì lẻ đó mà chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề đang được đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước cãi thiện bộ mặt nông thôn Việt nam trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ khi Thủ Tướng chính phủ ban hành quyết định 67/1999/QĐ-TTg về “Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” thì công tác ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp đã thực sự có bước ngoặc mới, tạo điều kiện cho ngưòi dân tiếp cận với ngồn vốn của ngân hàng.
Tuy quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng trong thời gian qua tại các chi nhánh tăng trưởng mạnh nhưng công tác thực tiển đã phát sinh không ít khó khăn về: giá cả nông sản, chi phí hoạt động của ngân hàng, về ngồn vốn phục vụ cho hoạt đông cho vay…Đặc biệt Vũng Liêm tĩnh Vĩnh Long là vùng đất chuyên về sản xuất nông nghiệp nhu cầu vay vốn của người dân rất lớn. vì vậy việc phân tích và đưa ra hiệu quả huy động vốn là rất cần thiết.
Với chức năng là “người đi vay để cho vay” thì việc thực hiện tốt công tác huy động vốn không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp đễ kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ đễ quy định mức vốn đễ đầu tư cho vay đối với khách hàng. Vì vậy nội dung nghiên cứu của đề tài có căn cứ khoa học và thực tiễn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1.Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm nghiên cứu về công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nhằm nâmg cao hiệu quả huy động vốn, và hoàn thiện công tác kế toán trong các NHTM nói chung và NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm tĩnh Vĩnh Long nói riêng.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu phương pháp hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn phát sinh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm – Vĩnh Long.
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng NNo &PTNT huyện Vũng Liêm giai đoạn 2004 - 2006 đễ thấy được tiềm năng và xu hướng hoạt động của ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Từ thực tế đề ra một số giải pháp đễ mở rộng, nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn, và hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hang trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1.Không gian nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vũng liêm tĩnh Vĩnh long.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2004 – 2006.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007.

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2004 – 2006.
Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, và hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng.
1.4. LƯỢC THẢO TÀI LIỆU:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở tham khảo 1 số tài liệu:
 Tiến sĩ Trương Thị Hồng, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM (2004). “ Lý thuyết & Bài tập kế toán ngân hàng”, NXB Tài Chính: Chương 2: Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn - Khái niệm về tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn bằng VNĐ.
 Thạc sĩ Thái Văn Đại, trường ĐHCT (2005). “ Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng”, Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ: Chương1, Chương 8 - Khái niệm về tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, vốn huy động thông qua các chứng từ có giá, nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác và các chỉ số phân tích vốn huy động.
 Thạc sĩ Nguyễn Thanh Nguyệt & Thạc sĩ Thái Văn Đại (2006). “ Giáo trình quản trị ngân hàng”, Tủ sách trường ĐHCT: Chương 8: Hoạch định và tiến hành thực hiện chiến lược kinh doanh - Phân tích môi trường bên trong, phân tích môi trường bên ngoài, xác định cơ hội và nguy cơ.
 PTS Nguyễn Đăng Dờn. “ Tín dụng và nghiệp vụ NHTM”
 Lê Văn Tư. “Các nghiệp vụ NHTM”, NXB thống kê.
 Quyết định 67/199/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
 Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004.
 Quyết định 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/06/2005.
 Quyết định 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006.
 Báo cáo tình hình kinh tế xã hội – An ninh quốc phòng năm 2004, 2005, 2006 và định hướng phát triển năm 2007 của UBNN huyện Vũng Liêm.

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1: Vốn huy động: [ 4, Tr11]
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn bao gồm:
- Tiền gởi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Đối với tiền gửi của các cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yêu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định vì người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu, trái phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
Để đảm bảo một khoảng cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng , trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động Điều 23 pháp lệnh 38/LCT-HĐNN quy định: tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ. Vì nếu chênh lệch này càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
2.1.2: Các hình thức huy động vốn:
2.1.2.1: Tiền gửi không kỳ hạn: ( Tiền gửi thanh toán): [ 1, Tr34; 2 Tr8]
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân hàng có trách nhiệm phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này có lãi suất thấp vì ngân hàng không chủ động để sử dụng cho vay. Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn nhiều chi phí kiểm đếm và bảo quản…
Đối với loại tiền gửi này khách hàng được chủ động gửi tiền vào và rút ra vào bất cứ lúc nào. Khi gửi tiền khách hàng được hưởng lãi suất, vì vậy lãi suất góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng lại chủ động rút ra, nên vẫn thỏa mãn được nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của họ. Ngoài ra khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư của tài khoản tiền gửi khách hàng. Ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì như thế sẽ làm phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ. Ngân hàng có thẻ lưu theo dỏi và khách hàng cũng mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được ngân hàng gửi đến để khách hàng cập nhật sổ sách, nếu số liệu đôi bên sai xót thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm: [ 1, Tr 34]
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
a-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: [ 1, Tr 8; 2, Tr 34]
Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, lãi suất của loại tiền gửi này thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm. Thẻ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Khi có nhu cầu chi tiêu người gửi có thể rút một phần trên sổ tiết kiệm sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng.
b-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: [ 1, Tr 35; 2, Tr 9]
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền nhàn rỗi của dân cư được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, nhưng có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được chia làm nhiều loại:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng…
Loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn do nguồn vốn này mang tính ổn định, chi phí bảo quản kiểm điểm thấp. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh.
Khách hàng gửi tiết kiệm có định kỳ được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm.
Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn. Nhưng chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền tiết kiệm không thời hạn.
Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì Ngân hàng không được tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên Ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng.
Thẻ tiết kiệm được xem như là một chứng từ đảm bảo tiền gửi. Người gửi có thẻ tiết kiệm cũng có thể mang thẻ này đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay tiền.
2.1.2.3. Tiền gửi có kỳ hạn: [ 2, Tr 35 ]
Đây là loại tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng ( chủ yếu là các doanh nghiệp) gửi có kỳ hạn. Về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng không nhằm mục đích lợi nhuận.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể có các loại:
- Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
- Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
- Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng…
2.1.2.4. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá: [ 2, Tr 10 ]
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến hạn, bao gồm trái phiếu, chúng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Trong những hình thức huy động này thì ngân hàng là người chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các chứng từ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Việc phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động vốn chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành lên cân đối toàn hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận thì các NHTM mới được phép phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn.
2.1.2.5. Vốn vay từ ngân hàng Trung Ương hoặc các tổ chức tín dụng khác:
a- Nguồn vốn vay của ngân hàng Trung Ương: [ 2, Tr 11]
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế.Vì vậy, khi có nhu cầu, các ngân hàng thương mại sẽ được ngân hàng Trung ương cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài việc cho vay tái cấp vốn đối với các NHTM, ngân hàng Trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp nhận, ngân hàng Trung ương còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
b- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: [ 2, Tr 10 ]
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có những thời điểm nhu cầu vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy trong những trường hợp đó ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác đễ lấy lãi, hoặc đi vay ở các ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn đễ nhằm khôi phục khả năng thanh toán của ngân hàng.
Do NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hạch toán toàn ngành.Vì vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn các chi nhánh của ngân hàng thường phải điều chuyển về ngân hàng cấp trên, để tiếp tục chuyển cho các ngân hàng thiếu vốn. Khi điều chuyển vốn về ngân hàng cấp trên, các ngân hàng chi nhánh cũng được hưởng lãi suất theo lãi suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự khi thiếu vốn thì các ngân hàng cũng được cấp trên cho vay. Việc vay vốn của các ngân hàng khác ngoài hệ thống hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng Trung ương hầu như chỉ được thực hiện tại hội sở chính của ngân hàng ( Ngân hàng cấp trên).
Nói chung, khi vay vốn của ngân hàng Trung ương hoặc của các tổ chức tín dụng khác, các NHTM thường phải chịu chi phí lớn, do ngân hàng Trung ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các tổ chức tín dụng khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các NHTM không cao.


2.1.2.6. Các loại vốn huy động khác: [ 2, Tr 10 ]
Ngoài các loại tiền gửi trên, trong vốn huy động của NHTM còn có các khoản tiền gửi khác như :
- Vốn đầu tư vá vốn uỷ thác đầu tư của Nhà Nước hoặc các tổ chức trong và ngoài nước.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của KBNN…
2.1.3. Ý nghĩa tác dụng của vốn huy động: [ 1, Tr 33 ]
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để dảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn với mức lãi xuất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay vốn đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chống, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, ngăn chặn những vụ tiêu cực, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn đinh giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn: [ 2, Tr 150 ]
2.1.4.1- Phân tích tổng quát nguồn vốn: (%)




Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
2.1.4.2. Phân tích nguồn vốn huy động:
 Chỉ số 1: Dư nợ trên nguồn vốn huy động:( %, lần)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay qua nhỏ điều không tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ thì cho thấy ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả.
 Chỉ số 2: Vốn huy động trên doanh số cho vay: (%)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay của vốn huy động
 Chỉ số 3: Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:



Tỷ trọng này giúp xác định tỷ lệ % từng loại vốn huy động trong tổng nguồn vốn huy động.
2.1.5. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn: [ 1, Tr 36 ]
2.1.5.1. Tài khoản sử dụng: [ 8; 9; 10]
 Tài khoản 401: Tiền gửi của kho bạc nhà nước bằng đồng Việt Nam:
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số tiền đồng Việt Nam của kho bạc nhà nước gửi tại ngân hàng.


Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền kho bạc rút ra.
- Bên Có: Phản ánh số tiền kho bạc gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền của kho bạc đang gửi tại ngân hàng
 Tài khoản 411: Tiền gửi của các TCTD trong nước bằng đồng Việt Nam:
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số tiền đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng trong nước đang gửi tại ngân hàng.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền tổ chức tín dụng rút ra.
- Bên Có: Phản ánh số tiền tổ chức tín dụng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTD đang gửi tại ngân hàng.
 Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam .
Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn tại ngân hàng.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra
- Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền của khách hàng trong nước đang gửi tại NH.
Gồm: Tài khoản 4211, 4212, 4214
 Tài khoản 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng gửi vào theo thể thức tiết kiệm.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra.
- Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi tại ngân hàng.
Gồm: Tài khoản 4231, tài khoản 4232.
 Tài khoản 431: Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam:
Nội dung: Phản ánh giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá và việc thanh toán giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Thanh toán giấy tờ dó giá khi đáo hạn.
- Bên có: Giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá trong kỳ.
Số dư Có: Phản ánh giá tri giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ.
 Tài khoản 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng Việt Nam đồng:
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và việc bổ sung chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết Cấu:
- Bên Nợ: Khoản chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ.
Số dư Nợ: Phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá chưa phân bổ vào cuối kỳ.
 Tài khoản 433:Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam.
Nội dung: tài khoản dùng phản ánh khoản phụ trội giấy tờ có giá phát sinh khi tổ chức tín dụng đi vay băng hình thức phát hành giấy tờ có giá có phụ trội, và việc phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ
- Bên Có: Phản ánh khoản phụ trội giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ.
Số dư Có: Phản ánh phụ trội giấy tờ có giá chưa phân bổ vào cuối kỳ.
 Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích trên số tiền gửi của khách hàng đang gửi tại ngân hàng.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Số tiền lãi đã trả cho khách hàng.
- Bên Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích.
Số dư Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán.
 Tài khoản 801:Trả lãi tiền gửi.
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài nước.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi về trả lãi tiền gửi.
- Bên Có: Phản ánh các khoản thu giảm chi, các khoản kết chuyển chi phí.
Tài khoản không có số dư.
 Tài khoản 4921: Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá bằng đồng đồng Việt Nam.
Nội dung: Phản ánh số lãi phải trả dồn tích trên các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đã phát hành.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền lãi đã trả
- Bên Có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích.
Số dư Có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán.
 Tài khoản 803: Trả lãi phát hành giấy tờ có giá.
Nội dung: Phản ánh số chi lãi về hoạt động phát hành giấy tờ có giá trong kỳ
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi lãi về hoạt động phát hành giấy tờ có giá.
- Bên Có: Phản ánh các khoản th giảm chi, kết chuyển chi phí vào cuối năm.
Tài khoản này không có số dư.
 Tài khoản 1011: Tiền mặt tại quỹ:
Nội dung: Tài khoản dùng hạch toán số tiền mặt tại quỹ của ngân hàng.
Kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt ghi vào quỹ.
- Bên Có: Phản ánh số tiền chi ra từ quỹ.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặt hiện có tại ngân hàng.
2.1.5.2. Phương pháp hạch toán: [ 1, Tr 38 ]
a-Kế toán tiền gửi:
 Trường hợp khách hàng trả lãi hàng tháng:
- Khi khách hàng đến gửi tiền:
Nợ TK 1011, 1031…: Số vốn gốc
Có TK 401, 411, 421, 423…: Số vốn gốc
- Hàng tháng khách hàng đến lãnh lãi.
+ Khách hàng đến lãnh lãi đúng hạn.
Nợ TK 801: Số tiền lãi phải trả trong kỳ.
Có TK 1011, 421, 423…: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
+ Đến hạn nhưng khách hàng chưa đến lãnh
Nợ TK801: Số tiền lãi phải trả trong kỳ.
Có TK 491: Số tiền lãi phải trả trong kỳ.
 Khi khách hàng đến lãnh.
Nợ TK 491: Số tiền lãi đã dự chi.
Có TK 1011, 421, 423…: Số tiền lãi đã dự chi.
- Đáo hạn khách hàng đến rút vốn và lãi
Nợ TK 401, 411, 421, 423…: Vốn gốc
Nợ TK 801: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
Có TK 1011: Vốn gốc + Số tiền lãi
 Trường hợp khách hàng lãnh khi đáo hạn:
- Khi khách hàng đến gửi tiền:
Nợ TK 1011,1031…: Số vốn gốc
Có TK 401, 411, 421, 423…: Số vốn gốc
- Hàng tháng tiến hành dự chi chi phí lãi:
Nợ TK 801: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
Có TK 491: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
- Khi đáo hạn khách hàng đến rút vốn:
Nợ TK 401, 421, 423…: Số vốn gốc
Nợ TK 491: Số tiền lãi đã dự chi
Nợ TK 801: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
Có TK 1011: Vốn gốc + Số tiền lãi khách hàng được hưởng
 Trường hợp khách hàng lãnh lãi trước:
-Khi khách hàng đến gửi tiền.
Nợ TK1011: Số vốn gốc - số tiền lãi trả trước
Nợ TK 388: Số tiền lãi trả trước
Có TK 401, 411, 421, 423…: Số vốn gốc


Đồng thời tiến hành phân bổ chi phí lãi.
Nợ TK 801: Số tiền lãi phân bổ trong kỳ
Có TK388: Số tiền lãi phân bổ trong kỳ
- Hàng tháng phân bổ chi phí lãi.
Nợ TK 801: Số tiền lãi phân bổ trong kỳ
Có TK 388: Số tiền lãi phân bổ trong kỳ
- Đáo hạn khách hàng đến rút vốn.
Nợ TK 401, 411, 421, 423…: Số vốn gốc
Có TK 1011: Số vốn gốc
b- Kế toán phát hành giấy tờ có giá: [ 1, Tr 39 ]
Phát hành giấy tờ có giá ngang giá
 Trường hợp trả lãi hàng tháng.
- Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK1011, 401, 421, 423…:Số tiền thu về phát hành GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTCG
- Hàng tháng khách hàng đến nhận lãi đúng hạn
Nơ TK 803: Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
Có TK 1011: Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
- Đến hạn nhưng khách hàng chưa đến nhận lãi.
Nợ TK 803: Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
Có TK 4921: Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
 Khi khách hàng đến nhận lãi.
Nợ TK 4921: Số tiền trả lãi phát hành GTCG đã dự chi
Có TK 1011…: Số tiền trả lãi phát hành GTCG đã dự chi
- Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn.
Nợ TK 431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 803: : Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
Có TK 1011, 421,423…: Mệnh giá GTCG +Số tiền trả lãi phát hành GTCG trong kỳ
 Trường hợp lãnh lãi khi đáo hạn.
-Khi Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK1011, 401, 421, 423…: Số tiền thu về phát hành GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTG
- Hàng tháng tiến hành dự chi chi phí lãi.
Nợ TK 803: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
Có TK 4921: Số tiền lãi phải trả trong kỳ
- Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn.
Nợ TK 431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 4921: Số tiền lãi đã dự chi
NợTK 803: Số tiền trả lãi trong kỳ
Có TK 1011, 421, 423…:Tổng số tiền
Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu.
 Trường hợp trã lãi hàng tháng.
- Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK 1011, 401, 421, 423…: Số tiền thu từ bán GTCG
Nợ TK 432: Số tiền thu từ bán GTCG< Mệnh giá GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTCG
- Hàng tháng khách hàng nhận lãi đúng hạn.
Nợ TK 803: Trả lãi phát hành GTCG
Có TK 1011, 421, 423: Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ
Có TK432: Số phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ
- Đến hạn nhưng khách hàng chưa đến nhận lãi.
Nợ TK 803: Trả lãi phát hành GTCG
Có TK 4921: Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ
Có TK 432: Số phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ
 Khi khách hàng đến nhận lãi.
Nợ TK 4912:Số tiền lãi đã dự chi
Có TK 1011…: Số tiền lãi đã dự chi.
- Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn.
Nợ TK431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 803: Số trong kỳ tiền trả lãi GTCG
Có TK 1011, 421, 423…: Tổng số tiền
 Trường hợp lãnh lãi khi đáo hạn.
- Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK 1011, 401, 421, 423…: Số tiền thu từ bán GTCG
Nợ TK 432: Số tiền thu từ bán GTCG < Mệnh giá GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTCG
- Hàng tháng tiến hành dự chi chi phí .
Nợ TK 803: Trả lãi phát hành GTCG
Có TK 4921: Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ
Có TK432: Số phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ
- Thanh toán giây tờ có giá khi đến hạn.
Nợ TK 431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 4921: Số tiền trả lãi GTCG đã phân dự chi
Nợ TK 803: Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ
Có TK 1011, 421, 423…
Có TK 432: Số phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ
Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội:
 Trường hợp trả lãi hàng tháng.
- Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK 1011, 421, 423: Số tiền thu từ bán GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTCG
Có TK 433: Số tiền thu từ bán GTCG> Mệnh giá GTCG
- Hàng tháng khách hàng đến lãnh lãi đúng hạn.
Nợ TK 803: Số tiền lãi trong kỳ
Nợ TK 433: Số tiền phân bổ phụ trội trong kỳ
Có TK 1011, 421, 422..: Tổng số tiền
- Đến hạn nhưng khách hàng chưa đến nhận lãi.
Nợ TK 803: Số tiền lãi trong kỳ
Nợ TK 433: Số tiền phân bổ phụ trội trong kỳ
Có TK 4921: Tổng số tiền


 Khi khách hàng đến nhận lãi.
Nợ TK 4921: Số tiền đã dự chi
Có TK 1011, 421, 423: Số tiền đã dự chi
- Thanh toán giấy tờ có giá khi đến hạn.
Nợ TK 431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 803: Số tiền lãi trong kỳ
Nợ TK 433 : Số tiền phân bổ phụ trội trong kỳ
Có TK 1011, 421, 423…: Tổng số tiền
 Trường hợp trả lãi khi đáo hạn:
- Khi phát hành giấy tờ có giá.
Nợ TK 1011, 421,423…: Số tiền thu từ bán GTCG
Có TK 431: Mệnh giá GTCG
Có TK 433: Số tiền thu từ bán GTCG> Mệnh giá GTCG
- Hàng tháng dự chi chi phí.
Nợ TK 803: Số tiền lãi trong kỳ
Nợ TK 433: Số tiền phân bổ phụ trội trong kỳ
Có TK 4921: Tổng số tiền
- Thanh toán giấy tờ có giá khi đến hạn.
Nợ TK 431: Mệnh giá GTCG
Nợ TK 4921: Số chi phí đã dự chi
Nợ TK 803: Số tiền lãi trong kỳ
Nợ TK 433: Số tiền phân bổ phụ trội trong kỳ
Có TK 1011, 421, 423: Tổng số tiền …
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu sơ cấp: Từ NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vũng Liêm về các nghiệp vụ huy động vốnvà tình hình huy động vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2004 - 2007.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Dựa vào số liệu sơ cấp thu thập được từ Bảng báo cáo danh thu - chi phí - lợi nhuận, bảng thống kê công tác huy động vốn, bảng báo cáo quyết toán... của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm, tiến hành tổng hợp, thống kê những số liệu cần thiết để thực hiện luận văn.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu:
2.2.3.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả phép trừ giữa trì số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
...
....
..
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Kế toán các nghiệp vụ huy động vốn & phân tích vốn huy đông tại NHNo & PTNT Vũng Liêm

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT huyện Vũng Liêm
» đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản
» Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á
» PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF
» KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Kế Toán-
Luận Văn Kinh Tế