Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
phát trình kinh TÌNH toán thanh TNHH luong tien hoàn dựng quản măng hàng công nghiệp doanh phần kiểm trong Đông TÍCH thiết CHÍNH thực xuất

Share
 

 QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

kiểm - QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Empty
Bài gửiTiêu đề: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH   kiểm - QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Icon_minitime25/2/2012, 1:48 am

Trích đề tài

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Một số vấn đề khái quát
1. Tổng quan về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1 Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của BCTC đã được kiểm toán.
1.2 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng quát




1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a. Tiền lập kế hoạch kiểm toán
Các công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch bao gồm việc quyết định liệu có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng hay không, việc đánh giá các lý do của khách hàng đối với cuộc kiểm toán, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, và việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng
Đối với khách hàng mới
Đối với khách hàng mới, trong giai đoạn tiền kế hoạch, công ty kiểm toán phải xem xét, nghiên cứu nhiều mặt trước khi chấp nhận khách hàng. Sở dĩ công ty phải thận trọng như vậy vì trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý của KTV và công ty kiểm toán rất lớn. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, KTV và công ty kiểm toán có thể phải gánh chịu những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai.
Đối với khách hàng cũ
Đối với khách hàng cũ, công ty kiểm toán cũng cần xem xét xem có thể tiếp tục chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Nếu giữa công ty kiểm toán và khách hàng đã có những mâu thuẫn về các vấn đề như phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, hoặc về phí kiểm toán thì có thể dẫn đến việc không tiếp tục nhận kiểm toán cho khách hàng vì không đảm bảo tính độc lập.
Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
KTV và công ty kiểm toán cần phải tìm hiểu rõ mục đích kiểm toán BCTC của khách hàng vì nó có ảnh hưởng đến phạm vi sử dụng, các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng BCTC, và do đó ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán “Việc thực hành kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải được tiến hành một cách thận trọng theo yêu cầu nghề nghiệp, và phải do những chuyên gia được đào tạo tương xứng, có kinh nghiệm và trình độ về kiểm toán thực hiện”. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán sẽ tham gia vào hợp đồng kiểm toán là một vấn đề cần được công ty kiểm toán quan tâm thích đáng.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Thu thập thông tin về khách hàng
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng Kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thập được những thông tin (hiểu biết) về tình hình kinh doanh của khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán. Các thông tin về khách hàng được tích luỹ và thường xuyên được cập nhật qua các lần kiểm toán tiếp theo.
Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro
Nghiên cứu về trọng yếu và rủi ro rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán. Các hiểu biết này sé giúp KTV trong các công việc:
Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý
Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả
Đánh giá bằng chứng kiểm toán
Xem xét, cân nhắc để có được những quyết định hợp lý và một khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Phác thảo kế hoạch kiểm toán
KTV và các DN kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể.
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận:
Lập kế hoạch chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm toán
 Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
 Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán.
Thảo luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán
Thông thường các nội dung mà KTV cần phải trao đổi với khách hàng là các vấn đề mà KTV chưa thoả mãn khi đã có bằng chứng như việc đánh giá Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro kiểm soát; Các trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán; Chi phí kiểm toán thay đổi theo khối lượng công việc kiểm toán phát sinh; Các tài liệu, bằng chứng kiểm toán bổ sung và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán;…
1.2.2 Thực hiện kiểm toán
Các bước công việc thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán phụ thuộc vào phương pháp kiểm toán mà KTV mà KTV áp dụng: Phương pháp kiểm toán tuân thủ hay Phương pháp kiểm toán cơ bản.
 Phương pháp kiểm toán tuân thủ là phương pháp sử dụng các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB của DN, và dựa vào hệ thống KSNB trong quá trình kiểm toán. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy hệ thống KSNB thật sự đáng tin cậy thì KTV sẽ giảm bớt các thử nghiệm cơ bản giúp tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm toán; Nếu kết quả kiểm tra cho thấy hệ thống KSNB không đáng tin cậy như đánh giá ban đầu thì KTV sẽ tăng cường các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn.
Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là không có hiệu quả thì KTV sẽ bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát và tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản vì lúc này hệ thống KSNB của khách hàng không đáng tin cậy. Đây là phương pháp kiểm toán cơ bản. Đặc trưng của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều dựa vào các thông tin trong BCTC và hệ thống kế toán của đơn vị.
Cho dù KTV áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản hay tuân thủ thì việc áp dụng các thử nghiệm cơ bản là bắt buộc. KTV không thể dựa hoàn toàn vào hệ thống KSNB của DN để thực hiện kiểm toán mà bỏ qua các thử nghiệm cơ bản vì những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB.
1.2.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu gồm: Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn; Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; Thu thập những bằng chứng cuối cùng; Đánh giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp; Phát hành báo cáo kiểm toán.
2. Vị trí của công việc đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
Công việc đánh giá hệ thống KSNB hiện diện trong cả hai giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB phải được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu của công việc tìm hiểu trong giai đoạn này cung cấp cho KTV và công ty kiểm toán cái nhìn tổng quát về quá trình vận hành và hoạt động của hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, để từ đó có thể đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát. Đây cũng là cơ sở để lựa chọn phương pháp tiến hành cuộc kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
KTV chỉ thực hiện đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao hoặc KTV hy vọng có thể giảm rủi ro kiểm soát xuống.
Mục tiêu của đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn này nhằm đánh giá lại một lần nữa xem rủi ro kiểm soát có thực sự như nhận định ban đầu của KTV không và từ đó là cơ sở để tăng cường hay giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
II. Một số vấn đề cơ bản về hệ thống KSNB
1. Bản chất của hệ thống KSNB
1.1 Khái niệm
Kiểm tra, kiểm soát luôn là một chức năng quan trọng của quản lý. Một DN muốn tồn tại và phát triển tốt tất yếu phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, hợp lý thông qua các thủ tục quy định về hoạt động. Đó chính là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (ISAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau:
 Bảo vệ tài sản của đơn vị không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không hiệu quả.
 Cung cấp dữ liệu kế toán chính xác và đáng tin cậy.
 Thúc đẩy và đánh giá sự chấp hành các chính sách của đơn vị.
 Đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị. Tuy nằm trong một tổng thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi có mâu thuẫn với nhau giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giúp cho việc quản lý hoạt động của DN một cách có hiệu quả.
Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra biện pháp giải quyết.
Ngăn chặn, phát hiện kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận DN.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh.
Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên quan.
 Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
1.3 Các mục tiêu chi tiết của kiểm soát nội bộ về kế toán
Để đảm bảo ngăn ngừa sai sót trong sổ sách kế toán, cơ cấu kiểm soát nội bộ của DN phải đầy đủ để thực hiện được các mục tiêu:
Các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý: Không thể ghi vào sổ sách kế toán những nghiệp không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả.
 Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn: Nếu nghiệp vụ kinh tế không được phê chuẩn xảy ra, đó có thể là một nghiệp vụ gian lận, và nó có thể ảnh hưởng làm lãng phí hoặc phá hoại tài sản của DN.
Các nghiệp vụ kinh tế hiện có phải được ghi sổ: Các thủ tục kiểm soát nội bộ phải đảm bảo ngăn ngừa việc bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế ngoài sổ sách.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng lúc.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay có hai quan điểm phổ biến về hệ thống KSNB: Một của IFAC cũng như Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ; Một của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ (COSO). Cả hai quan điểm này đều đang được các DN áp dụng để xây dựng nên hệ thống KSNB cho đơn vị mình. Tuy nhiên, Chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đang áp dụng tại công ty kiểm toán AAC lựa chọn tiến hành đánh giá hệ thống KSNB theo cách tiếp cận của COSO. Sau đây, ta sẽ đi tìm hiểu về cách tiếp cận về hệ thống KSNB của hai quan điểm:
2.1. Theo quan điểm của IFAC cũng như Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng trình bày các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB cùng quan điểm với IFAC cũng như Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ. Theo quan điểm này hệ thống KSNB được chia thành 3 yếu tố:
Môi trường kiểm soát
Hệ thống kế toán
Các thủ tục kiểm soát
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải đặc biệt quan tâm đến những vấn đề có liên quan đến việc ngăn chặn hoặc giúp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng trong báo cáo tài chính, vì thế kiểm toán viên cần phải nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và các bộ phận của nó.
2.1.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa là hệ thống KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn hệ thống KSNB.
Các nhân tố của môi trường kiểm soát chủ yếu liên quan đến thái độ nhận thức và hành động của người quản lý đơn vị. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu:
a. Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý trước hết chỉ quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối với báo cáo tài chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh.
Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. Từ đó môi trường kiểm soát sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngược lại nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó môi trường kiểm soát sẽ không mạnh và có thể yếu kém.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong DN sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ DN. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của DN.
c. Chính sách nhân sự
Sự phát triển của một DN luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của DN. Nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn dảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù DN có thiết kế và vận dụng các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý DN cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho môi trường kiểm soát mạnh.
d. Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của quá trình kiểm soát. Nếu công tác kế hoạch được tiến hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường quân tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp thời những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoach. Đây cũng là khía cạnh KTV thường quan tâm khi kiểm toán báo cáo tài chính của DN, đặc biệt là trong việc áp dụng các thủ tục phân tích.
e. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ là một nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát. Nếu bộ phận kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ có được những thông tin kịp thời về tình hình hoạt động nói chung và chất lượng công tác kiểm soát nói riêng để đối chiếu bổ sung các thủ tục cho phù hợp và hiệu quả hơn. Yêu cầu để bộ phận kiểm toán nội hữu hiệu trong DN:
 Về tổ chức: phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó. Đồng thời phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi và đảm bảo được tính độc lập tương đối với bộ phận được kiểm tra.
 Về nhân sự: nhân viên phải có khả năng và chuyên môn để thực hiện công việc.
f. Uỷ ban kiểm toán:
Tại một số quốc gia, các công ty cổ phần quy mô lớn thường có một uỷ ban kiểm toán (Audit Committee) trực thuộc Hội đồng quản trị. Nhiệm vụ của uỷ ban:
Giám sát sự chấp hành pháp luật của công ty
Kiểm tra và giám sát công việc của các KTV nội bộ
Giám sát tiến trình thành lập báo cáo tài chính
Đại diện công ty để mời KTV độc lập và làm việc với họ
Hoà giải những mâu thuẫn (nếu có) giữa các KTV độc lập với ban giám đốc
Bởi những chức năng quan trọng vốn có của uỷ ban kiểm soát nên sự độc lập và hữu hiệu của nó là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
g. Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố nêu trên môi trường kiểm soát còn bao gồm các nhân tố bên ngoài như: Các cơ quan Nhà nước, các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý.
2.1.2 . Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của DN. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Tính có thật: chỉ được phép ghi nhận những nghiệp vụ có thật, không cho ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý.
Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sự đánh giá: bảo đảm không để xảy ra sai phạm trong tính toán, trong việc áp dụng chính sách kế toán.
Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
Tính đúng kỳ: việc ghi nhận doanh thu chi phí phải đúngkỳ.
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi chép vào sổ phụ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên báo cáo tài chính của DN.
Tính kiểm soát của hệ thống kế toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: Lập chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
a. Lập chứng từ
Đây là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng vì số liệu kế toán chỉ chính xác nếu việc lập chứng từ nghiêm túc, nghĩa là lập chứng từ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bằng việc ghi chép mọi nghiệp vụ trên chứng từ - là sự kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra nhằm ngăn ngừa sai phạm – nhằm bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.
b. Sổ sách kế toán
Là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán, bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp… để chuẩn bị cung cấp thông tin tổng hợp trên báo cáo. Trong kiểm toán nội bộ sổ sách có một vai trò quan trọng. Ví dụ như các sổ chi tiết về vật tư, hàng hoá, công nợ sẽ giúp bảo vệ tài sản, giúp nhà quản lý thu thập được các thông tin tài chính tin cậy để điều hành các hoạt động tác nghiệp. Ngoài ra, sổ sách còn giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách có hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ.
c. Báo cáo tài chính
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý thông tin nhằm tổng hợp các số liệu trên sổ sách thành những chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các thông tin trên báo cáo tài chính phải được trình bày trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải được trình bày đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thông qua báo cáo tài chính, đơn vị có thể phân tích để phát hiện trường hợp bất thường, từ đó kiểm tra lại sổ sách, chứng từ để xác định người chịu trách nhiệm.
2.1.3 Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát thường được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
a. Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong tổ chức. Mục đích của nó là không một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ từ đầu đến cuối. Phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thì thường dễ phát hiện.
b. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công việc:
Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ sách.
Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán.
Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ sách.
Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa các trách nhiệm nêu trên mà sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện. Thường thì kế toán không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và các công tác vật chất khác.
c. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Người quản lý đơn vị không thể và cũng không nên cùng một lúc đảm nhiệm việc quyết định mọi vấn đề và giải quyết mọi sự vụ trong đơn vị, mà phải thực hiện sự uỷ quyền cho các thuộc cấp. Theo đó, người quản lý hãy tin tưởng vào cấp dưới, giao việc và quyền cho họ, hãy lùi lại phía sau để họ có cơ hội thực hiện và khẳng định bản thân. Kết quả đạt được có thể sẽ tốt hơn rất nhiều so với việc nhà quản lý tự làm tất cả mọi việc. Tuy vậy, người quản lý vẫn phải duy trì một sự kiểm tra nhất định.
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh đều được uỷ quyền cho các cán bộ phê chuẩn một cách thích hợp.
2.2. Theo quan điểm của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ - COSO
Mô hình KSNB của COSO được ban hành lần đầu tiên vào năm 1992 và có những sửa đổi, bổ sung năm 2004. Từ đó đến nay COSO cũng có ban hành các văn bản để hoàn thiện và hướng dẫn sử dụng mô hình: năm 2006 COSO ban hành “Báo cáo COSO về KSNB đối với BCTC của các DN nhỏ”, đến năm 2009 COSO chính thức ban hành báo cáo về “Những quy định và hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB – COSO’s 2009 Guidance on Monitoring Internal Control systems) nhằm bổ sung và nêu rõ hơn thành phần giám sát của một DN.

Theo COSO, một hệ thống KSNB gồm có 5 thành phần, được đưa ra trong báo cáo “Khuôn mẫu thống nhất” nhằm giảm bớt những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bao gồm:
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Thông tin và truyền thông
Các thủ tục kiểm soát
Giám sát
Hình 1: Mô hình KSNB theo COSO
2.2.1 Môi trường kiểm soát (Control Environment)
Môi trường kiểm soát tạo ra nền tảng cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong công ty. Quan điểm của COSO về môi trường kiểm soát cũng tương đồng với quan điểm của IFAC hay Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ.
2.2.2 Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Là sự nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục tiêu kinh doanh của công ty. Nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó DN phải đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể hoặc doanh nghiệp có biện pháp để toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận được. Ban lãnh đạo DN phải quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Đồng thời DN cũng đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để mọi nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
2.2.3 Thông tin và truyền thông (Information and Communications)
Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng như từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Ví dụ DN thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền. Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.2.4 Các thủ tục kiểm soát
Là toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện nhằm trợ giúp ban giám đốc công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được mục tiêu kinh doanh. Các thủ tục kiểm soát cũng được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản: Phân công phân nhiêm; Bất kiêm nghiệm; Phê chuẩn và uỷ quyền.
2.2.5 Giám sát
Giám sát là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng KSNB để đảm bảo các nội dung trong chính DN được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục để hệ thống này hoạt động được tốt. Nếu một DN có những cách giám sát hiệu quả thì sẽ làm giảm đi rất nhiều công việc đánh giá của mình. Báo cáo COSO năm 2009 đã đưa ra hai nguyên tắc cơ bản trong việc giám sát, chính là:
Những đánh giá liên tục và đầy đủ sẽ giúp nhà quản lý xác định được rằng các thành phần trong hệ thống KSNB của DN mình có đang thực hiện đúng chức năng hay không.
Sự không hữu hiệu của hệ thống KSNB sẽ được xác định và truyền thông đến ngay cho các nhà quản lý hoặc các đối tượng có liên quan để họ có những hành động nhằm chỉnh sửa kịp lúc và có những giải pháp phù hợp khác nhau.
Theo COSO, hướng dẫn này về giám sát chỉ có thể đạt được tốt nhất khi việc giám sát dựa trên ba thành phần cơ bản sau:
Thiết lập một cơ sở cho việc giám sát: Bao gồm: những quy định thống nhất chung trong tổ chức; một cấu trúc tổ chức hữu hiệu nhằm thiết kế các vị trí giám sát khác nhau với những khả năng, mục tiêu, quyền hạn tương ứng; chọn một điểm bắt đầu để từ đó có thể làm căn cứ đánh giá tiếp tục hoặc có những nội dung triển khai kế tiếp.
Thiết kế và thực hiện các thủ tục giám sát: Tập trung chủ yếu vào các thông tin mang tính thuyết phục về những cách kiểm soát chính trong DN rằng những cách này có thể xác định đúng những rủi ro đe doạ mục tiêu của đơn vị.
Đánh giá và báo cáo kết quả: Nó bao gồm cả việc đánh giá những khó khăn cũng như những nội dung không hiệu quả đã phát hiện được và báo cáo kết quả giám sát của từng nhân sự cụ thể, từng phòng ban, từng hoạt động cụ thể,… để có những hành động ứng xử kịp lúc và/hoặc tiếp tục giám sát nếu cần thiết.
Theo COSO, muốn hệ thống KSNB của DN hoạt động hiệu quả thì nó phải có đủ cả năm thành phần và từng thành phần phải hoạt động hiệu quả và có sự thống nhất chung.
III. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tác dụng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công việc kiểm toán
Trong mọi DN, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn chiếm một vị trí quan trọng và được các nhà quản lý thực hiện thông qua hệ thống KSNB. Các nhà quản lý thiết kế và vận hành về hệ thống KSNB để điều hành mọi nhân viên, mọi hoạt động, và KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn bao quát cả các chức năng khác như hành chính, sản xuất. Chính vì thế nên trước khi tiến hành kiểm toán cho công ty khách hàng, KTV luôn thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC mà hệ thống KSNB không ngăn chặn và phát hiện được. Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng thấp. Trên cơ sở xác định được mức rủi ro kiểm soát KTV sẽ xác định được phương pháp kiểm toán thích hợp. Nếu hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu, rủi ro kiểm soát thấp, KTV sẽ áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ. Ngược lại, nếu hệ thống KSNB yếu kém, rủi ro kiểm soát cao, KTV sẽ áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản. Việc đánh giá hệ thống KSNB cũng giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. Nếu hệ thống KSNB hữu hiệu, rủi ro kiểm soát sẽ thấp, khối lượng bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ ít hơn, từ đó lập được kế hoạch về thời gian và chi phí kiểm toán phù hợp. Đồng thời, qua nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB, KTV có thể xác định được các điểm mạnh, yếu của kiểm toán nội bộ từ đó xác định trọng tâm cho cuộc kiểm toán.
2. Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV cần nhận thức được rằng mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù thiết kế hoàn chỉnh đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó được xác định như sau:
Ban giám đốc thường xuyên yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không vượt quá những lợi ích mà những thủ tục đó đem lại.
Phần lớn công tác kiểm soát nội bộ thường tập trung vào việc đối phó với những nghiệp vụ thông thường hoặc dự kiến được, vì thế khó có thể phát hiện được các sai phàm đột xuất hay bất thường.
Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người, xuất phát từ sự thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc không hiểu hết các chỉ thị.
Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự thông đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình.
Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn thích hợp và do đó không còn được áp dụng.
3. Trình tự nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
Các bước tiến hành:
Sơ đồ 2: Quy trình đánh giá hệ thống KSNB
.











a. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị:
Ở đây ta sẽ tìm hiểu về hệ thống KSNB theo quan điểm của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như của IFAC và Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ. Do đó hiểu biết về cơ cấu KSNB cần hiểu đầy đủ ở cả ba yếu tố của cơ cấu kiểm soát là: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát trên cả hai phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm soát trong từng yếu tố và việc duy trì vận hành chúng trong thực tế đơn vị.
 Hiểu biết về môi trường kiểm soát: KTV phải hiểu biết về môi trường kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đối với hệ thống KSNB.
Những nội dung cần hiểu biết:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban chức năng;
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc;
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó;
- Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản lý, kiểm soát, chức năng của kiểm toán nội bộ, chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và sự phân định trách nhiệm;
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên,..
Hiểu biết về hệ thống kế toán: Những hiểu biết về hệ thống kế toán bao gồm:
- Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế;
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Nguồn gốc và tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đế khi chúng được hoàn thành và được tổng hợp trình bày trên BCTC
Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông thường bao gồm những hiểu biết về:
- Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
- Việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra chương trình ứng dụng vào môi trường tin học;
- Việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Việc đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- Việc so sánh đối chiếu giữa kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Việc giới hạn tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Việc phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán kế hoạch
Sau khi tìm hiểu sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, KTV sẽ đi vào tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng phần hành kế toán. Để phục vụ cho mục đích này, KTV thường chia một hệ thống kiểm soát nội bộ theo khoản mục hoặc theo từng chu trình nghiệp vụ.
*Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Khoản mục ở đây được hiểu là các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính. Theo đó kiểm toán viên sẽ tiến hành nhóm các tài khoản được xếp vào cùng nội dung trên báo cáo tài chính thành các nhóm và tiến hành kiểm tra theo từng nhóm tài khoản hay từng khoản mục đó.
*Phương pháp tiếp cận theo chu trình: Chu trình nghiệp vụ là các khái niệm dùng để chỉ những chính sách và thủ tục liên quan đến một nghiệp vụ. Việc phân chia này phụ thuộc vào đặc thù của đơn vị và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Để thuận lợi cho mục đích kiểm toán KTV thường chia hệ thống KSNB thành các chu trình nghiệp vụ:
- Chu trình bán hàng và thu tiền;
- Chu trình mua hàng và thanh toán;
- Chu trình tiền lương;
- Chu trình sản xuất;
- Chu trình tài chính.
Thực tế, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB cũng khác nhau giữa các công ty khách hàng. Việc sẽ tìm hiểu chi tiết hay sơ sài phụ thuộc vào quy mô của khách hàng và tính chất của cuộc kiểm toán. Ví dụ, một khách hàng lớn hoặc một khách hàng mới sẽ được KTV nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB bài bản hơn. Đối với các khách hàng từ năm kiểm toán thứ hai trở đi việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB sẽ nhẹ nhàng hơn do KTV có thể chỉ cần cập nhật thêm những thông tin mới trên cơ sở nhưng thông tin đã đã tìm hiểu ở kỳ trước. Đối với một số khách hàng nhỏ, thường KTV chỉ tìm hiểu để có đủ hiểu biết để xem có thể chấp nhận kiểm toán hay không và tìm hiểu những cơ chế chính của KSNB được áp dụng trong DN.
Các phương pháp tìm hiểu về kiểm soát nội bộ:
Nhiệm vụ của KTV trong việc thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB là tìm ra các nguyên lý của cơ cấu KSNB, thấy được chúng được thiết kế và duy trì trong quá trình hoạt động và phải tổ chức các giấy tờ làm việc, tài liệu làm việc để chứng minh sự hiểu biết đó theo cách hữu ích nhất. những thủ tục thường được sử dụng để giúp KTV đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB đó là:
Kinh nghiệm và hiểu biết trước đây của KTV về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị khách hàng;
Xem xét các tài liệu về kiểm soát nội bộ của đơn vị như sơ đồ tổ chức, sơ đồ hạch toán, các văn bản nội bộ về quy chế kiểm soát…
Trao đổi với người quản lý đơn vị và các nhân viên để nắm bắt được thái độ người quản lý, đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự…
Quan sát tại chỗ hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: Tổ chức hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị.
Khi nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần chú ý hai khía cạnh trọng tâm là cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống KSNB.
Để chứng minh cho sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng, ba phương pháp thường được sử dụng là: Mô tả tường thuật; lưu đồ và bảng câu hỏi về cơ cấu kiểm soát nội bộ.
Mô tả tường thuật: Bản mô tả tường thuật là một loại tài liệu bằng văn bản về cơ cấu KSNB của đơn vị được kiểm toán. Đặc điểm mô tả tường thuật gồm bốn điểm chính như sau:
Mô tả nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách
Mô tả tất các quá trình đã xảy ra
Mô tả việc luân chuyển, xử lý và lưu trữ chứng từ
Mô tả những dấu hiệu để cho thấy những nguyên tắc thủ tục kiểm soát đã được thực hiện
Bản mô tả tường thuật có ưu điểm là đơn giản, nó có thể được sử dụng thích hợp với những đơn vị có cơ cấu kiểm soát đơn giản và dễ mô tả. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó diễn đạt và mô tả chi tiết, do vậy khó áp dụng ở những đơn vị có cơ cấu kiểm soát phức tạp.
Lưu đồ: Lưu đồ KSNB là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên tiếp của chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Phương pháp này có ưu điểm là giúp ta có thể nhìn khái quát, logic và súc tích về hệ thống KSNB của khách hàng dễ dàng phát hiện những thiếu sót trong thiết kế và vận hành của các quá trình và thủ tục kiểm soát
Bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi về cơ cấu KSNB gồm một loạt các câu hỏi về các quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực kiểm toán, kể cả môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát. Các câu hỏi về kiểm soát có thể được thiết kế với yêu cầu trả lời dạng đóng hoặc mở. Tuy nhiên dạng câu trả lời đóng (Có/Không) thường là thích hợp và hay được dùng cho việc hiểu biết về cơ cấu KSNB. Ưu điểm của công cụ này là nhờ sự chuẩn bị sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng mà không bỏ sót các các vấn đề quan trọng. Nhưng nhược điểm của nó là do được thiết kế sẵn nên có thể không phù hợp với các nét đặc thù hay quy mô của đơn vị.
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, KTV đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường không hoàn toàn được loại trừ do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các cơ sở dẫn liệu của KTV trong thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
- Sự tồn tại: Thủ tục kiểm soát có tồn tại
- Tính hiệu lực: Thủ tục kiểm soát được thực hiện trong thực tế và có hiệu lực trong việc đạt được mục tiêu kiểm soát.
- Tính liên tục: Thủ tục kiểm soát được vận hành liên tục trong kỳ kế toán
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu của BCTC trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không hiệu quả;
- KTV không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dẫn liệu của BCTC trong trường hợp:
- KTV có đầy đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống KSNB được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
- KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện được các sai sót trọng yếu của hệ thống KSNB. KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao. Việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát càng thấp thì KTV càng phải chứng minh rõ là hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đã được thiết kế và hoạt động hiệu quả. Để chứng minh là hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả, KTV phải xem xét cụ thể các thủ tục kiểm soát nội bộ áp dụng, tính nhất quán trong việc áp dụng thủ tục và người thực hiện kiểm soát trong suốt niên độ. Hệ thống KSNB có thể vẫn được đánh giá là có hiệu quả ngay cả khi chưa thực hiện đầy đủ các quy định do có sự thay đổi nhân sự chủ chốt; do hoạt động mang tính thời vụ hoặc do sai sót của con người. trường hợp có những biến động như nêu trên, KTV phải xem xét riêng từng trường hợp, đặc biệt là khi có thay đổi nhân sự phụ trách kiểm soát nội bộ thì KTV phải thực hiện kiểm toán trong thời gian có sự thay đổi đó.
Các bước tiến hành:
Xác định loại sai sót, gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính.
Đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót đó.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát của các gian lận và sai sót dựa trên thiết kế của HTKSNB và kết quả một số phép thử tiến hành trong giai đoạn tìm hiểu đơn vị.
Đây là giai đoạn mang tính chủ quan và có tính xét đoán của KTV. Chính vì thế mà chỉ có các KTV giàu kinh nghiệm mới có thể đánh giá hệ thống KSNB.
c. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Theo chuẩn mực VSA 400 về “Đánh giá rủi ro và KSNB” quy định: “KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao. Việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát càng thấp thì KTV càng phải chứng minh rõ là hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đã được thiết kế phù hợp và hoạt động có hiệu quả”
Các thử nghiệm kiểm soát có thể được thực hiện thông qua các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phỏng vấn: theo phương pháp này thì KTV đưa ra các câu hỏi và nhận được câu trả lời từ những người có trách nhiệm trong bộ máy KSNB của DN. Qua đó, KTV có thể nắm được thực tế về công việc mà họ đã thực hiện cũng như những vấn đề mà họ quan tâm trong quá trình kiểm soát. Các công ty kiểm toán thường thiết kế trước các câu hỏi chuẩn cho các cuộc phỏng vấn, các câu hỏi này đã được cân nhắc cho việc thu thập thông tin đối với từng mục tiêu cụ thể của hệ thống KSNB. Có hai dạng câu hỏi thường được áp dụng là “câu hỏi đóng” và “câu hỏi mở”. “Câu hỏi đóng” nhằm xác nhận một vấn đề cụ thể mà DN đã thực hiện. “Câu hỏi mở” nhằm để cho người được phỏng vấn trình bày rõ hơn, chi tiết hơn và linh hoạt hơn những vấn đề mà họ đã thực hiện trong quá trình KSNB.
Phương pháp quan sát thực tế: đối với các thủ tục kiểm soát có để lại “dấu vết” trên tài liệu chứng từ kế toán, KTV có thể áp dụng phương pháp quan sát để thu thập bằng chứng.
Phương pháp thực hiện lại: theo phương pháp này, KTV kiểm tra trên cơ sở lặp lại các hoạt động của một người cụ thể nào đó trong bộ máy KSNB đã làm để thấy được mức độ thực hiện trách nhiệm của người đó đối với công việc đã được giao. Việc kiểm tra này nhằm đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu về sự tự kiểm soát của một bộ phận, một khâu công việc nào đó theo từng nhân viên được phân công đảm nhiệm. Khi thực hiện phương pháp này, KTV cần lưu ý để phát hiện ra những bất hợp lý của quy trình mà theo đó có thể nảy sinh ra sai sót hoặc gian lận.
Phương pháp kiểm tra chứng từ: việc kiểm tra chứng từ có thể được thực hiện theo hai chiều hướng: Kiểm tra dấu vết từ đầu đến cuối và ngược lại.
Kiểm tra từ đầu đến cuối hay còn gọi là kiểm tra từ chi tiết đến tổng hợp: đây là việc kiểm tra theo trình tự luân chuyển của quy trình kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Theo đó, việc kiểm tra được thực hiện từ chứng từ gốc đến việc ghi chép trên các sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản và phản ánh số liệu tổng hợp trên BCTC. Mục đích của việc kiểm tra này là nhằm đánh giá mức độ phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm tra ngược lại hay còn gọi là kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết: theo phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ số liệu tổng hợp trên BCTC, sổ cái tài khoản đến chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mục đích của việc kiểm tra này là nhằm xác định số liệu đã được phản ánh trên BCTC và sổ cái tài khoản là có thật.
Để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát một cách có hiệu quả, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà KTV có thể áp dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những nhược điểm vốn có của nó nên cần phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để đảm bảo kết luận kiểm toán đạt được một cách khách quan nhất.
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản
Trên cơ sở kết quả thu được của các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Mức độ đánh giá rủi ro kiểm soát được chia làm 3 mức là thấp, trung bình và cao. Trên cơ sở đó, KTV điều chỉnh lại chương trình kiểm toán (phần các thử nghiệm cơ bản): Mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao hơn dự kiến, và giới hạn các thử nghiệm cơ bản ở những bộ phận có mức rủi ro kiểm soát thấp hơn hoặc rủi ro kiểm soát phù hợp với kế hoạch ban đầu.
4. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học
Theo VSA 400 có quy định KTV phải đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học đối với cuộc kiểm toán. Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán không thay đổi khi kiểm toán trong môi trường tin học. Việc sử dụng máy vi tính làm thay đổi quá trình xử lý thông tin, lưu trữ và chuyển tải thông tin tài chính và có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Do vậy môi trường tin học cũng có thể ảnh hưởng đến:
Các thủ tục do KTV thực hiện để có được sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB;
Việc xem xét rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro kiểm toán;
Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp để đạt được mục đích kiểm toán.
Môi trường tin học: là môi trường mà trong đó đơn vị được kiểm toán thực hiện công việc kế toán hoặc xử lý thông tin tài chính trên máy vi tính với các mức độ áp dụng khác nhau, chủng loại máy hoặc phần mềm có quy mô và mức độ phức tạp khác nhau, cho dù hệ thống máy tính do đơn vị được kiểm toán hoặc bên thứ ba vận hành. Đối với một hệ thống kế toán được vận hành trong môi trường tin học thì có hai hoạt động kiểm soát chính mà KTV cần phải chú ý là: các quá trình kiểm soát chung và các quá trình kiểm soát ứng dụng.
Các quá trình kiểm soát chung: Mục đích của các quá trình kiểm soát chung là để đảm bảo sự phát triển và thực thi các ứng dụng và tính liêm chính của các chương trình và các hồ sơ số liệu và các hoạt động của máy tính. Chúng có thể được chia làm ba:
- Quá trình kiểm soát nhân viên
- Quá trình kiểm soát sự phát triển hệ thống
- Các quá trình kiểm soát khác
Các quá trình kiểm soát ứng dụng: Những quá trình kiểm soát này nằm trong hệ thống máy tính để đảm bảo rằng hệ thống xử lý các giao dịch tạo ra thông tin chính xác, đầy đủ và có giá trị. Chúng có thể được chia làm bốn:
- Quá trình kiểm soát đầu vào
- Quá trình kiểm soát việc truyền dẫn số liệu
- Quá trình kiểm soát việc xử lý số liệu
- Các quá trình kiểm soát đầu ra.
Khi lập kế hoạch về những bước công việc của cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng của môi trường tin học, KTV và công ty kiểm toán phải hiểu biết tầm quan trọng và tính phức tạp của sự vận hành hệ thống máy tính và khả năng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Một số vấn đề cần phải chú ý:
Tầm quan trọng và tính phức tạp của quá trình xử lý thông tin bằng máy tính trong mỗi phần hành kế toán quan trọng. Tầm quan trọng liên quan đến tính trọng yếu của cơ sở dẫn liệu của BCTC chịu tác động bởi quy trình xử lý thông tin bằng máy tính. Tính phức tạp có thể là:
- Số lượng các nghiệp vụ lớn tới mức mà người sử dụng khó có thể xác định và sửa chữa các lỗi trong quá trình xử lý thông tin;
- Máy tính tự động xử lý các giao dịch hoặc nghiệp vụ quan trọng hoặc tự động thực hiện chuyển bút toán sang một phần hành khác;
- Máy tính có thể thực hiện các phép tính phức tạp và tự động xử lý các nghiệp vụ hoặc bút toán quan trọng mà không được hoặc không thể kiểm tra lại;
- Các giao dịch điện tử với đơn vị khác thiếu việc kiểm tra bằng phương pháp thủ công.
Cấu trúc hoạt động của hệ thống máy tính của đơn vị được kiểm toán và mức độ tập trung hoặc phân tán của việc xử lý thông tin bằng máy tính, đặc biệt khi các xử lý này có ảnh hưởng đến việc phân công trách nhiệm công viêc.
Khả năng sẵn có của dữ liệu: Các tài liệu kế toán và bằng chứng khác được KTV yêu cầu có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn hoặc dưới dạng chỉ có thể đọc được trên máy. Khả
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
» HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN (AAC)
» Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
» Đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX
» Luan van tot nghiep: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Kiểm Toán-
Luận Văn Kinh Tế