Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
thiết TÍCH công trình nghiệp măng Đông luong CHÍNH kinh TNHH thanh quản kiểm xuất tien thực trong phần toán dựng hàng phát doanh hoàn TÌNH

Share
 

 Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

toán - Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính Empty
Bài gửiTiêu đề: Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính   toán - Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính Icon_minitime25/2/2012, 1:28 am

Trích Đề tài


LỜI MỞ ĐẦU


Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hội nhập, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ không còn là vấn đề mới mẻ đối với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay. Mức độ cần thiết của nó tỉ lệ thuận với cơ cấu tổ chức ngày càng phức tạp, môi trường kinh tế ngày càng phát triển và nhiều biến động. Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý cũng do đó mà càng khó khăn và chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, một thực tế ở Việt Nam hiện nay là đa phần các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ hoặc chưa xây dựng cho mình những hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, các KTV phải xây dựng chương trình kiểm toán với các bước công việc cụ thể tùy vào tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên để thiết lập các thử nghiệm sao cho vừa mang tính hiệu quả, tiết kiệm thời gian công sức lại vừa đảm bảo cuộc kiểm toán đã xem xét tất cả vấn đề trên mọi khía cạnh trọng yếu là một câu hỏi mà KTV luôn đi tìm lời giải đáp. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những cách thức hữu dụng để giải quyết vấn đề trên. Dựa vào kết quả đánh giá này, KTV sẽ xác định phạm vi và phương hướng của những thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện. Trong những hoạt động có kiểm soát nội bộ vững mạnh thì độ tin cậy của thông tin sẽ cao, vì thế chuẩn mực kiểm toán cho phép KTV được giảm bớt việc kiểm tra chi tiết những khoản mục hay những nghiệp vụ có liên quan; còn ngược lại khi kiểm soát nội bộ yếu kém, KTV cần phải gia tăng việc kiểm tra chi tiết.
Nhận thức được vấn đề trên, qua quá trình tham gia thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, trên cơ sở những kiến thức được cung cấp tại nhà trường, tham khảo các tài liệu có liên quan, nghiên cứu hồ sơ mẫu, thực tế tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị KTV trong công ty và cô giáo ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân, người viết đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần 2:Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
Phần 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.

Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1. Khái niệm:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Hệ thống KSNB là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), “Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Từ hai định nghĩa trên có thể thấy, hệ thống KSNB là những quy tắc do chính đơn vị đề ra nhằm đảm bảo cho công tác quản lý hoạt động có hiệu quả. Hệ thống KSNB ra đời nhằm ngăn chặn tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động như: nhân viên cố tình gian lận làm thất thoát tài sản, những sai sót không đáng có ảnh hưởng đến quy trình sản xuất kinh doanh hay nhầm lẫn về số liệu, sổ sách dẫn đến BCTC không trung thực,…
1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các đơn vị và tổ chức, cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống KSNB với ba yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, Hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát.
1.2.1. Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB.
Theo VSA 400, “Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống KSNB và vai trò của hệ thống KSNB trong đơn vị”.
Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại đơn vị đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
 Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách, chế độ, quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục sẽ áp dụng tại đơn vị.
 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chứ được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toán bộ hoạt động và các lĩnh vực của đơn vị sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống. Thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc.
 Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên bởi họ là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực và thiếu trung thực thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.
 Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự án đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính (những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động, sự luân chuyển tiền trong tương lai) là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và điều chỉnh, xử lý kế hoạch kịp thời.
 Ủy ban kiểm soát:
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Ủy ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty, kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán nội bộ, giám soát tiến trình lập BCTC và dung hòa những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc đối với các KTV bên ngoài.
 Kiểm toán nội bộ:
Là một trong những nhân tố cơ bản trong môi trường kiểm soát hệ thống KSNB của đơn vị. Bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho đơn vị có được thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong đơn vị, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tư vấn nội bộ trong đơn vị, có tính chất độc lập và khách quan, nhằm đem lại giá trị và cải tiến công tác quản lý ở đơn vị thông qua việc tăng cường KSNB và quản lý rủi ro.
 Môi trường bên ngoài:
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước,… Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết kế, vận hành các quy chế và thủ tục KSNB.
1.2.2. Hệ thống thông tin:
Theo luật kế toán, “Kế toán là việc thu thập, xửa lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Theo đó, mục đích thiết lập hệ thống kế toán trong đơn vị là nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin (Ban lãnh đạo, các nhà cung cấp, chủ nợ hay các cơ quan nhà nước,…)
Hệ thống KSNB về kế toán được gọi là Hệ thống thông tin kế toán. Hệ thống thông tin kế toán thường bao gồm hai thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau là hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Theo VSA 400, “Hệ thống kế toán là cá quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép và lập BCTC”.
1.2.2.1. Các mục tiêu tổng quát của hệ thống kiểm soát nội bộ về phương diện kế toán:
 Sự phê chuẩn: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phê chuẩn hợp lý trước khi thực hiện nghiệp vụ đó.
 Tính có thật: Kế toán chỉ ghi chép những nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh, chứ không ghi chép nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách đơn vị.
 Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào sổ sách kế toán của đơn vị, không được bỏ sót, che dấu, để ngoài sổ.
 Sự đánh giá: Không để xảy ra nhưng sai phạm trong việc tính toán hay việc áp dụng các nguyên tắc tính giá, đo lường.
 Sự phân loại: Đảm bảo số liệu được phản ảnh vào đúng tài khoản, đúng sổ sách kế toán có liên quan.
 Đúng kỳ: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải đúng kỳ, đảm bảo không có nghiệp vụ nào để qua kỳ sau hay nghiệp vụ phát sinh ở kỳ sau nhưng lại ghi nhận trong kỳ này.
 Tính liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ảnh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
 Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu phải được ghi chép đúng đắn vào Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp; việc tổng hợp số liệu, chuyển số liệu từ Sổ tổng hợp sang Sổ cái và lên BCTC phải chính xác.
1.2.2.2. Các giai đoạn thể hiện tính kiểm soát của hệ thống kế toán:
 Lập chứng từ:
Là việc sao chép lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng, yêu cầu việc lập chứng từ phải nghiêm túc, chứng từ phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ phát sinh. Chứng từ có thể dưới dạng văn bản bằng giấy hay thông tin điện tử. Thực tế việc kiểm tra ở quy trình này có tác dụng lớn trong việc ngăn ngừa sai phạm, đảm bảo được nhiều mục tiêu quan trọng của hệ thống kế toán: tính có thật, sự phê chuẩn, sự đầy đủ, sự đánh giá.
 Hệ thống sổ sách kế toán:
Là giai đoạn mà kế toán ghi nhận các nghiệp vụ vào hệ thống sổ sách kế toán sau khi đã kiểm tra chứng từ, xử lý và phân tích các giao dịch làm cơ sở cho việc lập BCTC. Trong KSNB, hệ thống sổ sách có một vai trò quan trọng. Đó là công cụ giúp theo dõi, bảo vệ tài sản hay tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách hệ thống, khoa học, làm căn cứ đối chiếu giữa chứng từ và BCTC, là cơ sở để kiểm tra chứng từ. Không những thế, qua sổ sách, nhà quản lý có thể tìm kiếm thông tin hữu ích cho công tác kiểm tra việc chấp hành các thủ tục kiểm soát trong đơn vị nhằm đưa ra hướng giải quyết phù hợp, kịp thời.
Vấn đề KTV cần lưu tâm khi xem xét sổ sách kế toán là tính thống nhất giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, số liệu chi tiết và số liệu thực tế, bằng cách đối chiếu số liệu sổ sách và biên bản kiểm kê, biên bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận của ngân hàng, khế ước vay,… Bên cạnh đó quá trình ghi sổ kế toán sẽ để lại những bằng chứng kiểm toán thể hiện những sai sót vô tình hay sai phạm cố ý khó có thể xóa bỏ được, giúp nhà quản lý đánh giá được chất lượng công tác kế toán và sự chấp hành những thủ ..

Đề tài gồm 83 trang word+ phụ lục 17 trang phụ lục. email: luanvan84@gmail.com
đề tài tương tự: https://luanvan.forumvi.com/t173-topic

hathu 33k
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Luận văn: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Luan van tot nghiep: Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
» Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
» HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN (AAC)
» Đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX
» QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Kiểm Toán-
Luận Văn Kinh Tế