Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
luong tien dựng doanh trong TÌNH phần nghiệp thanh phát CHÍNH TÍCH kinh Đông quản hoàn hàng thiết xuất TNHH toán công kiểm măng thực trình

Share
 

 Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC Empty
Bài gửiTiêu đề: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC   Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC Icon_minitime9/12/2012, 4:30 pm

Đề tài luận văn tốt nghiệp:
Số trang: 57
Mã số: BF805

Trích nội dung:

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, kiểm toán đ ã được hình
thành và đi vào ho ạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công
ty kiểm toán độc lập ở nước ta trong những năm qua đã chứng minh sự cần thiết
của hoạt động này. Hoạt động chủ yếu m à công ty ki ểm toán độc lập cung cấp
cho khách hàng là ho ạt động kiểm toán báo cáo t ài chính, đó là sự kiểm tra và
trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo t ài chính của đơn vị.
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính qui luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính
là công cụ quản lý kinh tế, t ài chính đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những tổ chức và cá
nhânquan tâm đ ến tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp m à còn góp ph ần hướng
dẫn nghiệp vụ v à củng cố nề nếp hoạt động t ài chính kế toán, nâng cao hi ệu quả
kinh doanh cho các đơn v ị được kiểm toán.
Kiểm toán tài chính là ho ạt động đặc tr ưng nhất của kiểm toán. Đối tượng
kiểm toán l à Bảng khai t ài chính, bộ phận quan trọng của những Bảng khai n ày là
báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính ph ản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên mọi khía cạnh của quá tr ình kinh doanh. Ki ểm toán báo cáo t ài
chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự tr ình bày trung th ực và hợp lí của báo
cáo tài chính c ủa một đơn vị. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo t ài chính là cơ sở
để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo t ài chính, cung c ấp cho các
nhà đầu tư, các nhà cung c ấp, khách hàng cũng như những người quan tâm, c ơ
quan chủ quản…những thông tin đáng tin cậy. Qua đó , nógóp phần nâng cao uy
tín, chất lượng dịch vụ do công ty kiểm toán cung cấp v à tăng khả năng cạnh
tranh với các công ty kiểm toán khác.
Khoản mục các khoản phải thu đóng góp một phần rất quan trọng trên báo
cáo tài chính. Do đ ặc điểm của khoản mục nợ phải thu nằm b ên phần tài sản trên
bảng cân đối kế toán n ên nó có th ể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 2 SVTH: Huỳnh Thị D ư
doanh nghiệp, khả năng thu hồi nợ… T ùy vào mục đích của từng doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể khai khống khoản mục n ày để làm đẹp các báo cáo t ài chính
của doanh nghiệp hoặc nhằm những mục đích riêng khác. Từ những lí do n ày
nên người viếtchọn đề tài “Phân tích quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu củacông ty kiểm toán v à dich vụ tin học AISC” để làm đềtài luận văn tốt
nghiệp của người viết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN C ỨU
Mục tiêu nghiên c ứu của đề tài là vận dụng lí thuyết về kiểm toán, đặc biệt
là kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo t ài chính, so sánh
với thực tế tại công ty kiểm toán, từ đó rút ra b ài học kinh nghiệm v à đưa ra một
số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiệncông tác ki ểm toán khoản mục nợ phải
thu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Tại Công ty trách nhi ệm hữu hạn kiểm toán và dịch vụ tin học
AISC.
Thời gian: Từ ngày 02/02/2009đếnngày 30/04/2009
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 3 SVTH: Huỳnh Thị D ư
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LU ẬN
2.1.1. Yêu cầu kế toán đối với k hoản mục nợ phải thu khách hàng
2.1.1.1. Nguyên t ắc ghi nhận
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối t ượng phải thu, từng
khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo d õi từng khoản nợ, trá nh tình
trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây d ưa. Những đối tượng có quan hệ giao dịch
thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm
tra, đối chiếu từng khoản nợ, có thể y êu cầu đối tượng xác nhận số nợ phải thu
bằng văn bản .
Trường hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu v à nợ phải trả, hoặc
phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan
như biên bản đối chiếu công nợ, bi ên bản bù trừ công nợ, bi ên bản xóa nợ,…
Các khoản nợ phải thu phải được trình bày riêng bi ệt thành ngắn hạn và dài
hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh b ình thường của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh b ình thường trong v òng 12
tháng, các kho ản nợ phải thu được phân thành ngắn hạn (trong vòng 12 tháng) và
dài hạn (sau 12 tháng). Ng ược lại, nếu chu kỳ kinh doanh b ình thường dài hơn 12
tháng, các kho ản nợ phải thu được phân thành ngắn hạn (trong v òng một chu kỳ
kinh doanh bình thường) và dài hạn (trong thời gian d ài hơn một chu kỳ kinh
doanhbình thường).
2.1.1.2. Nguyên t ắc lập dự ph òng
Dự phòng phải thu khó đòi là khoảndự phòng phầngiá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu quá hạn nh ưng có thể
không thu h ồi được, do khách nợ không có khả năng thanh toán .
Theo Thông tư 13 ngày 27/02/2006 , khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
được trích trước vào chi phí ho ạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn t ài chính đ ể bù đắp tổn thất có thể xảy
ra trong năm k ế hoạch, nhằm bảo to àn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 4 SVTH: Huỳnh Thị D ư
nghiệp phản ánh giá trị của các khoản nợ phải thu không cao h ơn giá trị có thể
thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo t ài chính.
a. Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi
-Phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các kho ản nợ phải thu khó đòi
(khách hàng b ị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về t ài sản,… nên không
hoặc khó có khả năng thanh toán, đ ơn vị đã làm thủ tục nhiều lần nh ưng vẫn
không thu đư ợc nợ).
-Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của đối t ượng về số tiền còn nợ
chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ,…
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi được lập chi tiết theo từng đối t ượng,
từng nội dung, từng khoản nợ, từng loại nợ (nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu
dài hạn).
b. Nguyên tắc lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ v à tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các ch ứng cứ chứng minh các khoản phải thu khó đòi nói trên. Trong
đó, đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, th ì tiến hành trích lập dự phòng
nhưng trường hợp đối với nợ phải thu ch ưa đến hạn thanh toán th ì doanh nghi ệp
trích lập dự phòng theo mức tổn thất do không thu hồi được.
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán:
-Trích lập dự phòng 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3
tháng đ ến dưới 1 năm.
-Trích lập dự phòng 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
-Trích lập dự phòng 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2
năm đến dưới 3 năm.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở l êncoi như n ợ không có khả năng
thu hồi và được xử lý.
Đối với nợ phải thu ch ưa đến hạn thanh toán:
Nợ phải thu ch ưa đến hạn thanh toán nh ưng tổ chức kinh tế đ ã lâm vàotình
trạng phá sản hoặc đang l àm thủ tục giải thể; ng ười nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 5 SVTH: Huỳnh Thị D ư
các cơ quan pháp lu ật truy tố, giam giữ, xét xử, hoặc đang thi h ành án… thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự ph òng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghi ệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự ph òng các kho ản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn
cứ hạch toán v ào chi phí qu ản lý doanh nghiệp.
c. Xử lý khoản dự ph òng
Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanhnghiệp phải trích
lập dự phòng theo các quy định:
-Nếu số dự ph òng phải trích lập bằng số dự ph òng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp không phải trích lập.
-Nếu số dự ph òng phải trích lập cao h ơnsố dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh ng hiệp phải trích th êm vào chi phí qu ản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch.
-Nếu số dự ph òng phải trích lập thấp h ơn số dư khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, thì doanh nghi ệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập
khác.
2.1.1.3. Trình bày trên Báo cáo tà i chính
Khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày t ại phần A “T ài sản
ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán, gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng ghi
theo số phải thu gộp v à khoản mục dự ph òng phải thu khó đòi được ghi số âm.
Do đó, hiệu số giữa nợ phải thu khách hàng và d ự phòng phải thu khó đòi sẽ
phản ánh số nợ phải thu thuần, l à giá trị thuần có thể thực hiện được. Ngoài ra
còn có các kho ản nợ phải thu d ài hạn được trình bày trong ph ần B “Tài sản dài
hạn”.
2.1.2. Đặc điểm và mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục nợ phải thu
khách hàng
2.1.2.1 Đặc điểm
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian
lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 6 SVTH: Huỳnh Thị D ư
Nợ phải thu khách hàng là kho ản mục có li ên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu v à
lợi nhuận của đ ơn vị.
Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy
nhiên, do việc lập dự ph òng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường
dựa vào sự ước tính của nhà quản lí nên có nhiều khả năng sai sót v à khó kiểm
tra.
2.1.2.2 Mục tiêu kiểm toán
-Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có th ực tại thời điểm lập
báo cáo (Hiện hữu).
-Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày l ập báo cáo thuộc về đ ơn vị
(Quyền sở hữu).
-Những khoản nợ phải thu khách hàng ph ải được ghi chép đú ng số tiền gộp
trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ
cái (Ghi chép chính xác).
-Các khoản dự phòng được tínhtoán hợp lí để giá trị thuầ n của nợ phải thu
khách hàng g ần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá).
-Sự đúng đắn trong tr ình bày và công b ố khoản nợ phải thu, bao gồm việc
trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu , cũng như công bố đầy đủ những vấn
đề có liên quan như cầm cố, thế chấp,… (Tr ình bày và công b ố).
2.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với kho ản mục nợ phải thu khách hàng
Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu
trình bán hàng thì vi ệc không thu hồi được các khoản nợ của kh ách hàng là đều
khó tránh khỏi. Mặt khác,báo cáo tài chính c ũng có khả năng không phản ánh
đúng các kho ản nợ phải thu khách hàng c ủa đơn vị. Chẳng hạn,do đơn vị bán
chịu cho các khách hàng không có khả năng thanh toán; hoặc sổ sách theo d õi
không chặt chẽ nên dẫn đến thất thoát công nợ, hay nhầm lẫn trong theo d õi chi
tiết đối với từng khách hàng…
Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, kiểm
toán viên c ần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với to àn bộ chu
trình bán hàng, chu trình bán hàng thường được phân chia th ành các chức năng
sau:
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 7 SVTH: Huỳnh Thị D ư
2.1.3.1. Lập lệnh bán hàng
Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có li ên quan sẽ xét duyệt
đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại… để xác định về khả năng cung ứng đúng
hạn của đ ơn vị, và lập lệnh bán hàng (hay phi ếu xuất kho). Trong tr ường hợp
nhận đặt hàng qua điện thoại, fax… cần có những thủ tục để đảm bảo c ơ sở pháp
lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đ ơn đặt hàng cần được
hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh ch ấp trong tương lai.
2.1.3.2. Xét duy ệt bán chịu
Trước khi bán hàng, căn c ứ đơn đặt hàng và các ngu ồn thông tin khác từ
trong và ngoài doanh nghi ệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả
năng thanh toán c ủa khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây l à một thủ tục
kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ của nợ phải thu. Một số
cách thức có thể hỗ trợ cho công việc n ày là thiết lập chính sách bán chịu r õ ràng,
lập danh sách v à luôn cập nhật thông tin về t ình hình tài chính, v ấn đềchi trả…
của khách hàng. Trong nh ững môi tr ường kinh doanh có rủi ro cao, một biện
pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
2.1.3.3. Xu ất kho hàng hoá
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu,
thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
2.1.3.4. Gửi hàng
Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và g ửi hàng cho khách
hàng. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đ ơn và thường các thông tin về quy cách
và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Đơn vị nên thành
lập một bộphận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các
gian lận có thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với ng ười nhận hàng.
2.1.3.5. Lập và kiểm tra hoá đ ơn
Do hóa đơn cung c ấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả
nên nó cần được lập chính xác v à đúng th ời gian. Hóa đ ơn thường được lập bởi
một bộ phận độc lập với ph òng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có
trách nhi ệm:
- Kiểm tra số hiệu chứng từ chuyển hàng.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC
GVHD: Phạm Lê Thông Trang 8 SVTH: Huỳnh Thị D ư
- So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đ ặt hàng và các
thông báo đi ều chỉnh (nếu có).
- Ghi tất cả những dữ liệu n ày vào hóa đơn.
- Ghi giá vào hóa đơn d ựa trên bảng giá hiện h ành của đơn vị.
- Tính ra số tiền cho từng loại v à cho cả hóa đơn.
Trước khi gửi hóa đ ơn cho khách hàng, c ần kiểm tra lại về số liệu ghi trên
hóa đơn. Tổng cộng hóa đ ơn phát hành từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng
hợp trên sổ cái. Từng hóa đ ơn được sử dụng để ghi v ào tài khoản chi tiết giúp
theo dõi n ợ phải thu của từng khách hàng. Để tăng c ường kiểm soát đối với chức
năng này, có th ể:
- Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đ ã được duyệt.
- Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
- Trước khi gửi đi, hóa đ ơn cần được kiểm tra lại bởi một ng ười độc lập với
người lập hóa đ ơn.
2.1.3.6. Theo dõi thanh toán
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt k ê các khoản nợ phải thu
theo từng nhóm tuổi để lập ch ương trình và phân công đòi nợ. Ngoài ra, để giảm
thiểu sai phạm, đ ơn vị có thể phân công cho 2 nhân viên khác nhau ph ụ trách về
kế toán chi tiết công nợ v à kế toán tổng hợp. Tuy nhi ên, cần lưu ý rằng gian lận
vẫn có thể xảy ra nếu họ thông đồng với nhau.
Ngoài ra, nên thư ờng xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách
hàng. Điều này một mặt sẽ giúp cho đ ơn vị nhanh chóng thu h ồi các khoản phải
thu, mặt khác còn giúp đơn vị xác minh v à điều chỉnh kịp thời những chênh lệch
(nếu có) giữa số liệu của hai b ên.
2.1.3.7. Xét duy ệt hàng bán bị trả lại v à giảm giá
Nếu khách hàng không hài lòng với số hàng nhận được do sai qu y cách hay
kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho đ ơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần có một
bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, cũng nh ư khấu trừ những
khoản nợ phải thu có li ên quan đến các hàng hóa này.
2.1.3.8. Cho phép xoá s ổ các khoản nợ không thu hồi được
Khi không còn hy v ọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng,
nhà quản lí có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền....
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty AISC

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Đề tài tốt nghiệp luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
» Luận văn kiểm toán: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX
» Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và kế toán AAC
» Luận Văn: Giải pháp nâng cao vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
» VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Kiểm Toán-
Luận Văn Kinh Tế