Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
thanh nghiệp trong hoàn hàng kinh TNHH xuất công thực Đông phát quản măng tien TÌNH thiết luong dựng doanh phần TÍCH kiểm toán trình CHÍNH

Share
 

 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

toán - Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM Empty
Bài gửiTiêu đề: Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM   toán - Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM Icon_minitime22/11/2012, 8:21 pm

Luận văn tốt nghiệp đề tài :Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM

MS BE00784
Số trang: 63
Định dạng Word | Font Times new roman

Trích nội dung:

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, nhưng không ph ải tất cả những thông tin doanh nghiệp đưa ra đều hoàn toàn chính xác. Bên c ạnh đó, những thông tin trên Báo cáo tài chính cũng rất quan trọng đối với những đối tượng sử dụng nó, chẳng hạn như: bản thân doanh nghiệp, cơ quan thuế, ngân hàng, các cổ đông và những đối tượng bên ngoài khác. Có nhi ều cách kiểm tra để đảm bảo rằng những thông tin mà doanh nghiệp công bố là không bị sai lệch như:
Người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin.

Tăng cường trách nhiệm pháp lý của Hội đồng Quản Trị ( Ban Giám Đốc ). Bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán độc

lập.



Trong những giải pháp trên thì giải pháp thứ ba được coi là hiệu quả nhất,


bởi vì với trình độ chuyên môn, kinh nghi ệm nghề nghiệp và sự độc lập của mình kiểm toán viên sẽ mang lại độ tin cậy cao hơn cho báo cáo tài chính, đ ồng thời giúp tiết kiệm chi phí kiểm tra cho người sử dụng, riêng đối với nhà quản lý tại doanh nghiệp giúp hạn chế các sai phạm về tài chính, kế toán
Trên báo cáo tài chính có r ất nhiều phần hành cần được kiểm toán, trong đó Nợ phải thu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên Tài sản và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của cả báo cáo tài chính. Cho nên, khả năng xảy ra gian lận và sai sót ở khoản mục này là rất cao.
Từ những nguyên nhân trên, em đ ã chọn đề tài “ Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM ” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN C ỨU

Mục tiêu chung

Vận dụng kiến thức chuyên ngành kế toán, kiểm toán đã học vào thực tế. Thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM. Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu của Công Ty TNHH
Kiểm Toán Cảnh Xuân.

Đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế của quy trình.

Mục tiêu cụ thể

Nhận thức và đánh giá được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của mỗi bước công việc cụ thể trong quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Không gian ( địa bàn nghiên cứu ): CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN CẢNH XUÂN, đường Huỳnh Văn Luỹ, Thị Xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
1.3.2. Thời gian ( giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu ): từ ngày

2.2.2009 đến ngày 25.4.2009.

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH KI ỂM TOÁN CẢNH XUÂN.

CHƯƠNG 2


PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

PHƯƠNG PHÁP LU ẬN

Khái quát chung v ề kiểm toán

Định nghĩa kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định v à báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán vi ên đủ năng lực và độc lập.
Phân loại kiểm toán

a) Phân loại theo mục đích kiểm toán

Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn tổ chức, từ đó đề xuất biện pháp cải tiến.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một

quy định nào đó.

Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính cuả một đơn vị.
b) Phân loại theo chủ thể kiểm toán

Kiểm toán nội bộ là do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ có thể kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán nhà nước là do các công chức nhà nước tiến hành và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập.
Hệ thống kiểm soát nội bộ

a) Định nghĩa

Là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bốn mục tiêu:
Tuân thủ pháp luật và các quy định.

Kiểm tra, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót. Lập báo cáo tài chính trung th ực và hợp lý.

Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

b) Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ



Đánh giá rủi ro

Giá

m sát

Môi trường kiểm soát



ng tin và
ền thông
Các hoạt động kiểm soát Thô truy

Sơ đồ 1: Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm, và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Đánh giá rủi ro: Là quá trình mà các nhà qu ản lý cần xác định được mục tiêu, nhận dạng được rủi ro, đánh giá rủi ro và từ đó đề ra các biện pháp đối phó với rủi ro.
Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện.
Thông tin và truyền thông: Là điều kiện không thể thiếu trong việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các yếu tố thông tin kế toán đầu vào, quá trình xử lý và đầu ra.
Giám sát: Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát.

Trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán

a) Khái niệm trọng yếu

Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của thông tin ( một số liệu ) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được xem là trọng yếu khi sự trình bày sai hay thiếu sót về nó sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
b) Các bộ phận của rủi ro kiểm toán (AR- Audit risk )

Rủi ro tiềm tàng ( IR- Inherent risk ): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính ch ứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có h ệ thống KSNB.

Rủi ro kiểm soát ( CR- Control risk ): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính mà h ệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sữa chữa kịp thời.
Rủi ro phát hiện ( DR- Detection risk ): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính mà ki ểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện ra được
Rủi ro kiểm toán: AR = IR × CR × DR Ð DR = AR / ( IR ×CR ).

Mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng thông qua ma tr ận về rủi ro phát hiện:
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình (TB) Thấp
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng Cao Thấp Thấp TB
TB Thấp TB Cao
Thấp TB Cao Cao
Sơ đồ 2: Ma trận về rủi ro phát hiện

Bằng chứng kiểm toán

a) Khái niệm

Bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin, tài liệu do kiểm toán viên thu thập để làm cơ sở cho những nhận xét của mình về báo cáo tài chính đư ợc kiểm toán.
b) Các phương pháp thu th ập bằng chứng

Kiểm tra: Là việc xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách với thực tế, giữa quy định và thực hiện.
Quan sát: Là sự xem xét tận mắt về các công việc, những tiến trình thực hiện công việc do người khác làm.
Xác nhận: Là việc thu thập các thư xác nhận của các bên thứ ba về những số dư và các thông tin khác.
Phỏng vấn: Là việc thu thập thông tin qua sự trao đổi với những người có liên quan đến vấn đề cần hiểu biết.

Tính toán: Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu trên chứng từ, số sách kế toán, báo cáo tài chính và các tài li ệu liên quan khác.
Phân tích: Là việc xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính v ới nhau, và giữa những thông tin tài chính v ới các thông tin phi tài chính.
2.1.1.6. Phương pháp th ực hiện kiểm toán

Kiểm toán từng khoản mục trên báo cáo tài chính thông qua vi ệc xác lập mức trọng yếu, rủi ro kiểm toán và đối chiếu với các bằng chứng kiểm toán thu thập được.
2.1.1.7. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

a) Khái niệm

Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
b) Các loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

Ý kiến chấp nhận toàn phần: được đưa ra khi các kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý và phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.
Ý kiến chấp nhận từng phần: được trình bày khi KTV cho r ằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại trừ hoặc yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo ki ểm toán.
Ý kiến không chấp nhận: được đưa ra khi có sự bất đồng nghiêm trọng với giám đốc đơn vị về việc lực chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hoặc sự không phù hợp của thông tin trong báo cáo tài chính.
Ý kiến từ chối: được đưa ra khi hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc các thông tin bị thiếu liên quan đến một lượng lớn khoản mục đến mức mà kiểm toán viên không thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính.
Nội dung, đặc điểm của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu

Nội dung khoản mục Nợ phải thu

a) Nội dung khoản mục Nợ phải thu khách hàng

* Khái niệm khoản mục

Nợ phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một phần nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nợ phải thu phát sinh từ hoạt dộng bán hàng và cung c ấp dịch vụ cho khách hàng theo chính sách bán ch ịu.
Trên báo cáo tài chính, các kho ản mục liên quan đến Nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng bao gồm:
Doanh thu bán hàng

Nợ phải thu khách hàng Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng Dự phòng phải thu khó đòi
Do khoản mục phải thu khách hàng thể hiện khá rõ doanh thu hàng bán ra hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng, và tính “ thanh kho ản ” khá cao nên trên bảng cân đối kế toán, khoản mục Nợ phải thu khách hàng đư ợc trình bày tại phần A : Tài sản ngắn hạn, gồm khoản mục Nợ phải thu khách hàng đư ợc ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi theo số âm. Do vậy, hiệu số giữa Nợ phải thu khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số Nợ phải thu thuần.
* Chứng từ hạch toán

Hoá đơn thuế GTGT ( hoá đơn bán hàng), hoá đơn thông thư ờng. Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo có ngân hàng. Biên bản bù trừ công nợ.
Sổ chi tiết theo dõi khách hàng…

* Nguyên tắc hạch toán

- Tài khoản sử dụng: Chế độ kế toán Việt Nam quy định sử dụng tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ” để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra doanh nghi ệp phải mở các sổ chi tiết cho từng đối tượng.
Bên Nợ: Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

Bên Có:

Số tiền khách hàng đã trả nợ.

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.

Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đ ã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT ).
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

Số dư bên nợ:

Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo đừng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai bên chỉ tiêu bên “ Tài sản ” và bên “ Nguồn vốn ”.

- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Doanh thu bán hàng Nợ phải thu khách hàng Tiền



Dư đầu kỳ



(2) Thu tiền của khách hàng


Chiết khấu, giảm giá



Chiết khấu giảm giá

(1) Bán chịu (3) hàng bị trả lại




Dự phòng phải thu khó đòi

Dư cuối kỳ (4) Nợ khó đòi






Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu

* Hạch toán Dự phòng nợ phải thu khó đòi

- Khái niệm

Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản Nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
- Mục đích

Khoản dự phòng được tính trước vào chi phí hoạt động kinh doanh trong năm báo cáo cho tương ứng với doanh thu bán chịu, đồng thời phản ánh đúng giá trị của các khoản Nợ phải thu không cao hơn giá tr ị có thể thu hồi được tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Đối tượng và điều kiện lập dự phòng

Là các khoản phải thu đảm bảo các điều kiện sau:

Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ… và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
Có đủ căn cứ xác định là khoản Nợ phải thu khó đòi:

Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên h ợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các t ổ chức kinh tế ( các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, đang thi hành án, xét x ử hoặc đã chết.
* Phân tích trọng yếu và rủi ro khoản mục Nợ phải thu khách hàng

- Phân tích tính trọng yếu của khoản mục

Tuỳ thuộc vào phương thức kinh doanh của đơn vị mà tính trọng yếu khác nhau, ở những đơn vị thương mại, sản xuất kinh doanh lớn, bán hàng trả chậm thì nghiệp vụ Nợ phải thu xảy ra nhiều ở cả số lượng và giá trị của nghiệp vụ, số dư cuối kỳ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ Tổng tài sản, do vậy tính trọng yếu sẽ cao.
Ở những đơn vị bán hàng theo phương th ức thu tiền ngay, thì nghiệp vụ về Nợ phải thu xảy ra ít, số dư cuối kỳ không đáng kể, thì tính trọng yếu là thấp.
- Phân tích tính rủi ro của khoản mục phải thu khách hàng:

+ Rủi ro tiềm tàng

Rủi ro tiềm tàng của một khoản mục cao hay thấp là tuỳ thuộc vào bản chất của khoản mục, khoản mục Nợ phải thu ( NPT ) có rủi ro tiềm tàng cao vì nghiệp vụ phát sinh nhiều và vì nó có liên quan tr ực tiếp đến khoản mục Tiền, và khoản mục doanh thu, là hai kho ản mục xảy ra gian lận rất cao..
Có nhiều thủ thuật để chiếm dụng tiền của doanh nghiệp thông qua khoản mục Nợ phải thu như:
Xoá sổ một khoản tiền ( đã thu được hay còn khả năng thu ) kế toán theo dõi riêng để chiếm đoạt.
Kế toán viên sử dụng thủ thuật Lapping ( chiếm dụng NPT của người này và lấy NPT của người khác để bù lại ).
Nợ phải thu có khả năng bị giảm giá trị cao, ví dụ : Khi doanh nghiệp bán chịu cho một doanh nghiệp khác, khi khách hàng này b ị phá sản hoặc day dưa

không chịu thanh toán khoản nợ thì khoản Nợ phải thu này khó mà thu về. Để hạn chế rủi ro này, doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính hay uy tín trên thương trư ờng trước rồi mới xem xét ký duyệt việc bán chịu cho khách hàng.
+ Rủi ro kiểm soát

Chu trình bán hàng và thu ti ền trải qua nhiều bộ phận, thủ tục, thời gian thu hồi nợ dài, do đó các gian lận và sai sót có thể xảy ra nếu như không có một hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB ) tốt.
Nếu phần lớn các khoản thu nhập của doanh nghiệp có liên quan đến Nợ phải thu thì gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này. Nợ phải thu có thể bị chiếm dụng dưới nhiều hình thức. Ví dụ: thủ thuật Lapping: Lapping là th ủ thuật gian lận bằng cách ghi trễ một khoản đã thu và bù đắp bằng những khoản thu sau đó.
Nợ phải thu có thể bị khai khống hoặc không đầy đủ do việc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng không đúng niên đ ộ.
Nợ phải thu có thể không được đánh giá đúng nếu việc lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi không đầy đủ.
b) Nội dung khoản mục phải thu nội bộ

* Khái niệm khoản mục

Khoản phải thu nội bộ là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên hoặc với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một Tổng công ty về các khoản đã chi hộ, trả hộ, thu hộ, các khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên cấp cho cấp dưới.
* Chứng từ sử dụng

Hoá đơn thuế GTGT ( hoá đơn bán hàng ), hoá đơn thông thư ờng. Hoá đơn vận chuyển kim phiếu xuất kho nội bộ.
Phiếu thu, phiếu chi. Biên bản bù trừ công nợ.
Sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ nội bộ......

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản sử dụng: TK 136 “ Phải thu nội bộ ”.

Bên Nợ:

Số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dưới ( bao gồm vốn cấp trực tiếp và cấp bằng các phương tiện khác ).
Các khoản đã chi hộ, trả hộ cho đơn vị khác.

Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp.

Bên Có:

Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng. Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.
Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ.

Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.

Số dư bên Nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản 136 có hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. Tài khoản 1368: Phải thu nội bộ khác.
c) Nội dung khoản mục phải thu khác

* Khái niệm khoản mục

Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ.
* Chứng từ sử dụng Phiếu thu, phiếu chi. Giấy báo nợ, giấy báo có.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá.

Biên bản kiểm kê quỹ.

Biên bản xử lý tài sản thiếu.......

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản sử dụng: TK 138 “ Phải thu khác ”.

Bên Nợ:

Ghi tăng các khoản nợ phải thu khác. Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Bên Có:

Ghi giảm các khoản nợ phải thu khó đòi, các khoản thu hồi...... Giá trị tài sản thiếu đã xử lý.

Số dư Nợ:Các khoản nợ khác còn phải thu. Tài khoản 138 có ba tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1381: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. Tài khoản 1385: Phải thu về cổ phần hoá.
Tài khoản 1388: Các khoản phải thu khác.

2.1.2.2. Đặc điểm của khoản mục Nợ phải thu

Nợ phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị

nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.

Là khoản mục có liên quan mật thiết với kết quả kinh doanh, do đó là đ ối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Nợ phải thu được trình bày theo giá tr ị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho Nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu.

Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
Báo cáo tài chính đáng tin c ậy.

Các luật lệ và quy định được tuân thủ. Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu

* Kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải thu:

- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng liên quan.

- Ban hành các chính sách và các th ủ tục bán chịu.

- Hoàn thiện hệ thống kế toán chi tiết nợ phải thu.

- Báo cáo và phân tích đ ịnh kỳ nợ phải thu.

- Tổ chức công tác đối chiếu công nợ.

- Quy định thủ tục xoá nợ

* Phương pháp đánh giá r ủi ro kiểm soát:

- Phỏng vấn.

- Kiểm tra chứng từ báo cáo.

- Quan sát việc chấp hành các thủ tục.

- Thực hiện các quy trình.

Trong hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu thì hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng đư ợc coi là tối ưu nếu đơn vị xây dựng một chu trình bán hàng ch ặt chẽ, và xét duyệt tín dụng một cách hợp lý.
Tuỳ theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách thức tổ chức cụ thể về chu trình bán hàng có th ể rất khác nhau.
Một chu trình bán hàng thông th ường được phân chia thành các ch ức năng


sau:



✓ Lập lệnh bán hàng ( hay phi ếu xuất kho ): Căn cứ đơn đặt hàng của

khách hàng, khả năng cung ứng , chính sách bán hàng của đơn vị mình mà các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại. Việc chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng cần được hồi báo cho khách hàng bi ết để tránh các tranh chấp sau này.
✓ Xét duyệt bán chịu: Đây là một thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm
bảo khả năng thu hồi Nợ phải thu. Căn cứ vào các thông tin trong và ngoài đơn vị mình, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Và yêu cầu khách hàng thế chấp, hay ký quỹ nếu cần thiết.
✓ Xuất kho hàng hoá: Căn cứ lệnh bán hàng được duyệt, thủ kho sẽ
xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
✓ Gửi hàng: Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi cho khách hàng. Chứng từ này là cơ sở để lập hoá đơn. Đơn vị nên thành lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng do sự thông đồng giữa kho và người nhận hàng. Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra số hiệu chứng từ, ghi tất cả những thông tin cần thiết vào hoá đơn, trước khi gửi đi hoá đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với người lập hoá đơn.
✓ Lập và kiểm tra hoá đơn: Hoá đơn thường được lập bởi một bộ phận
độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm:

- Kiểm tra số hiệu các chứng từ chuyển hàng.

- So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các

thông báo điều chỉnh ( nếu có ).

- Ghi tất cả những dữ liệu này vào hoá đơn.

- Ghi giá vào hoá đơn d ựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.

- Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn.

Trước khi gửi hoá đơn cho khách hàng, c ần kiểm tra lại về số liệu ghi trên hoá đơn. Từng hoá đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi Nợ phải thu của từng khách hàng. Để tăng cường kiểm soát đối với chức năng này, có thể:
- Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã được duyệt.

- Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.

- Trước khi gửi đi, hoá đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập với người lập hoá đơn.
✓ Theo dõi thanh toán: Sau khi bán chịu, kế toán phải theo dõi chặt chẽ
việc thu tiền. Để giảm thiểu sai phạm cần phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách về kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp. Phân chia trách nhiệm ghi sổ Nhật ký bán hàng và ghi S ổ chi tiết nợ phải thu. Gửi biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng hàng tháng
✓ Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Doanh nghiệp cần có bộ
phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ những khoản Nợ phải thu có liên quan đến các hàng hoá này. Nếu có thể, đơn vị nên thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự xét duyệt đối với hàng bán bị trả lại hay giảm giá, chứng từ này cũng được sử dụng làm căn cứ ghi sổ các nghiệp vụ nói trên.
✓ Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn
hy vọng thu hồi các khoản Nợ phải thu khách hàng, nhà quản lý sẽ xét duyệt cho phép xóa sổ các khoản nợ này, thủ tục này thường có quy định khá chặt chẽ nhằm hạn chế gian lận.
Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu

Xác định mục tiêu kiểm toán

Các khoản Nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo ( Hiện hữu ).
Tất cả các khoản Nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ ( Đầy đủ ).

Các khoản Nợ phải thu vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị ( Quyền sở hữu ).
Những khoản Nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp

trên báo cáo tài chính và phù h ợp giữa chi tiết của Nợ phải thu khách hàng với sổ cái ( Ghi chép chính xác ).
Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của khoản mục gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được ( Đánh giá ).
Sự đúng đắn trong trình bày và công b ố khoản Nợ phải thu, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản Nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp…( Trình bày và công bố ).
Chuẩn bị kiểm toán

a) Giai đoạn tiền kế hoạch

Đây là giai đoạn tiền đề cho việc ký kết hợp đồng kiểm toán, bao gồm một số công việc chủ yếu sau:
* Tiếp cận, tìm hiểu khách hàng

Kiểm toán viên đòi hỏi phải có một kiến thức sâu rộng về thực trạng nền kinh tế, các chính sách của chính phủ. Công việc tiếp cận khách hàng đòi hỏi kiểm toán viên phải biết được môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị ( về khả năng tài chính, đặc điểm về vốn chủ sở hữu....) và các quy định, chuẩn mực kế toán cũng như các quy định khác của pháp luật có liên quan đến ngành nghề.
Các phương pháp thư ờng được sử dụng khi tiếp cận khách hàng:

Thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan như: điều lệ công ty, giấy phép thành lập, báo cáo tài chính, báo cáo ki ểm toán của những năm trước, các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, chính sách của đơn vị nằm ngoài sự kiểm soát của hệ thống kế toán
Tham quan đơn vị: Quan sát thực tế cách vận hành hệ thống KSNB cũng như cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với các cán bộ chủ chốt trong đơn vị để tìm hiểu về cách làm việc của nhân viên, yêu cầu nhân viên có thẩm quyền trình bày về hoạt động của đơn vị, về hệ thống KSNB.
Phân tích sơ bộ: Kiểm toán viên cần đánh giá xu hướng trên Báo cáo tài

chính để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty.

* Phân công kiểm toán viên: Tổ chức kiểm toán cần phải có một sự phân công hợp lý, đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn trong công vi ệc.
* Thoả thuận sơ bộ với khách hàng: Các vấn đề cần thoả thuận liên quan tới mục đích và phạm vi cuộc kiểm toán, vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng trong quá trình kiểm toán và điều quan trọng là cần thoả thuận về phí kiểm toán. Nhất thiết là phải tạo sự thống nhất giữa hai bên về nhận thức trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu.
* Hai bên tiến hành thương thảo về các điều khoản trong hợp đồng kiểm


toán.




b) Giai đoạn lập kế hoạch

Đoạn 08 chuẩn mực kiểm toán 300 về lập kế hoạch kiểm toán có nêu:

“Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch


kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng th ời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác v ề công việc kiểm toán.”
Quá trình này bao gồm việc lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể, và thiết kế chương trình kiểm toán.
* Kế hoạch chiến lược

Chỉ áp dụng với những cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp,

có địa bàn rộng.

Kế hoạch chiến lược bao gồm các định hướng cơ bản, cách tiếp cận chung do cấp trên chỉ đạo dựa vào các hiểu biết đạt được về khách hàng.
* Kế hoạch kiểm toán tổng thể

Để hoàn chỉnh một chương trình kiểm toán chi tiết, những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong k ế hoạch kiểm toán bao gồm:
Hiểu biết về hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết về hệ thống KSNB.
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.

Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.

Dự kiến nguồn nhân lực và trách nhiệm của các nhân viên trong cuộc kiểm toán, dự kiến sự có mặt của các chuyên gia trong nh ững tình huống đặc biệt.
Các vấn đề khác cũng cần phải quan tấm tới, chủ yếu là: những tồn tại trong cuộc kiểm toán trước đây, tính giả định hoạt động liên tục, trách nhiệm pháp lý cũng như các điều khoản khác trong hợp đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán

a) Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ

Để tìm hiểu, kiểm toán viên có thể lập bảng câu hỏi gồm những vấn đề

sau:
...
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu tại Công Ty TNHH DJM

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện
» Kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX
» Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
» HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – KẾ TOÁN AAC
» Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Kiểm Toán-
Luận Văn Kinh Tế