Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
thực kinh luong thanh trong măng hàng phát Đông xuất tien dựng trình doanh TÍCH hoàn thiết quản phần kiểm TÌNH nghiệp toán TNHH CHÍNH công

Share
 

 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

hieu - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Empty
Bài gửiTiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2   hieu - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Icon_minitime18/11/2012, 11:29 am

Luận văn tốt nghiệp đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 "
MS 0090
Số trang 80
Định dạng Word | Font Times new roman
Trích nội dung:
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian chuyển đổi cơ chế kinh tế mới cho đến nay nước ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể và đang từng bước ổn định kinh tế chuẩn bị cho sự phát triển nhảy vọt,tránh nguy cơ tụt hậu bắt kịp với xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới.Tuy nhiên ,chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận những khó khăn ,thử thách và những cơ hội mới , điều này tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Với môi trường hoạt động thoáng hơn , cạnh tranh gay gắt và tự do hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải gồng mình vượt qua khó khăn thử thách tận dụng cơ hội thì mới có thể tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải.Chính vì vậy có thể coi kinh tế thị trường là động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường.Trong số các giải pháp đó , giải pháp về vốn là vấn đề các doanh nghiệp cần phải đặt lên hàng đầu trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển của mình.
Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty thiết kế-xây dựng dầu khí em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 " làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I :Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II :Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng số 2
Chương III :Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng số 2.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Duy Hào và các cán bộ nhân viên phòng Kế toán-Xí nghiệp xây dựng số 2 đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên để thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
--------------------

I.VỐN VÀ CÁC NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.Khái niệm vốn kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động , sức lao động . Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường , doanh nghiệp được thu tiền.Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi . Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy :
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
1.2.Đặc điểm vốn kinh doanh :
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần tìm hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định , điều này có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng máy móc , thiết bị , chất xám thông tin ...Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như :nhãn hiệu , bản quyền phát minh sáng chế , bí quyết công nghệ ...
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh . Vốn được biểu hiện bằng tiền , để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời .Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện , nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền . Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn , đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào .
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh , điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn ,không thể quay vòng vốn nhanh .Vì vậy các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như :góp vốn liên doanh , vay nợ , phát hành cổ phiếu ...
Vốn có giá trị về mặt thời gian :Thông qua đặc điểm này các doanh nghiệp phải lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm phát , tình hình phát triển kinh tế và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một các hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu : vốn góp ,vốn liên doanh thì chủ sở hữu là các bên tham gia liên doanh ,góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và các chủ nợ khác , nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn .
Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt : điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng , giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó , giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu . Như mọi hàng hoá khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hoá đặc biệt khác các loại hàng hoá khác . Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường , người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi) . Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn .
1.3.Vai trò của vốn kinh doanh:
Đối với một doanh nghiệp ,vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ,nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó . Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường .Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt , các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hoá công nghệ ...tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả .
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển .Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất , thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ , nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường .
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn .Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng.Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , mở rộng phạm vi hoạt động ,tiến hành tái sản xuất mở rộng ,tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.Phân loại vốn
Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả cao , các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tuỳ theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp .Tuy nhiên theo cách phân loại chung thì vốn được chia thành hai loại:
1.4.1.Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định ,sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định ,chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm tài sản cố định .
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nước nó phải thỏa mãn hai điều kiện :
-Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
-Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên)
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị của nó (vốn cố định ) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
-Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải truyền dẫn...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
-Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
-Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay.
-Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định cũng có quy định riêng như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đưa ra kết luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định,sự vận động của vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công quản lý , tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
1.4.2.Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.. Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm :
+Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
+Các khoản phải thu
+Các khoản dự trữ , vật tư hàng hoá
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.

2.Các nguồn vốn của doanh nghiệp :
2.1.Căn cứ vào tính chất sở hữu:
2.1.1.Nguồn vốn chủ sở hữu :
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ đầu tư của doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một số vốn nhất định . Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn do ngân sách nhà nước cấp .Đối với doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp ,tức là số vốn tối thiểu chủ doanh nghiệp phải bỏ ra để được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật .Với công ty cổ phần nó là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp để thành lập công ty . Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty mà mức độ quyền hạn tham gia vào công ty căn cứ theo tỉ lệ góp vốn đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ .
2.1.2.Nợ phải trả:
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài như :Vay ngân hàng ,vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác .Thậm chí trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng doanh nghiệp phải nợ người bán ,nợ lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào đó thì mới có thể duy trì được các hoạt động.Tất cả những khoản trên được hạch toán vào khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ.Trong trường hợp này những người tài trợ cho doanh nghiệp không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp vì vậy khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải trả nợ và không tự chủ về mặt tài chính.Mặc dù vậy nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động .
Đây là cách phân chia rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường.Dựa vào cách phân chia này doanh nghiệp có thể thiết lập cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình
2.2 Căn cứ vào thời gian huy động :
Xét theo thời gian huy động thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
2.2.1.Nguồn tài trợ dài hạn
Đây là nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nó có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề có tính chất dài hạn mà không gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán hoàn trả .Nguồn tài trợ dài hạn có thể nhận được dưới hình thức vay nợ dài hạn , vốn cổ phần hoặc mua bán trao đổi các công cụ tài trợ dài hạn trên thị trường vốn như :cổ phiếu ,trái phiếu...và các hình thức tài trợ tín dụng khác.
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường :là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với công ty bởi không có sự dự kiến trước thời gian đáo hạn .Giá trị ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu (Par Value).Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá .Trị giá cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách của công ty cổ phần gọi là giá trị ghi sổ .Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hay trong thời gian ngắn. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường , phản ánh lòng tin của nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty.Thị giá thay đổi xung quanh giá trị cổ phiếu tuỳ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường . Số lượng cổ phần tối đa mà công ty được quyền huy động được gọi là vốn pháp định .Số lượng cổ phiếu tương ứng với số vốn pháp định được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp gọi là vốn điều lệ . Những cổ phần sẽ được đưa ra bán cho dân chúng đầu tư gọi là cổ phần dự kiến phát hành và số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng ghi trong điều lệ .Tổng số lượng cổ phần tối đa mà công ty được phép phát hành gọi là vốn cổ phần và :
Vốn cổ phần =Tổng giá trị tài sản - các khoản nợ.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty , có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty tuỳ theo tỉ lệ cổ phần mà họ nắm giữ.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp phát hành cổ phiếu để huy động vốn công ty cần phải lưu ý đến vấn đề bảo vệ công ty trước sự thôn tính bằng cổ phiếu của các công ty khác điều đó có nghĩa là công ty phải tính đến tỉ lệ cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông được phép nắm giữ để duy trì tỉ lệ cân đối về sở hữu công ty.
Cổ phiếu ưu tiên:Là loại cổ phiếu có tỉ lệ cổ tức cố định . Người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường .Nếu số lợi nhuận ròng chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.Thông thường trong tổng số vốn huy động thì cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ .Nhưng trong trường hợp công ty muốn tăng vốn chủ sở hữu chống lại sự phá sản của công ty nhưng không muốn san sẻ quyền lãnh đạo thì cổ phiếu ưu tiên lại là công cụ hữu hiệu nhất do đặc điểm của cổ phiếu ưu tiên là các cổ đông ưu tiên rất hiếm khi có quyền bỏ phiếu đầy đủ như cổ đông cổ phiếu thường .Chỉ trong trường hợp các cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ đông ưu tiên mới có thể được quyền bỏ phiếu.v.v
Trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn do công ty phát hành.Tuỳ theo tập quán từng nước các công ty phát hành trái phiếu với những kỳ hạn khác nhau .Trên thực tế trái phiếu công ty có rất nhiều loại mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau như chi phí trả lãi , cách thức trả lãi , khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu .Vì vậy trước khi phát hành nhà phát hành cần phải hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu .

Trái phiếu có bảo đảm :
Đây là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những tài sản của công ty.Những tài sản để đảm bảo cho các trái phiếu phát hành thường là các bất động sản của doanh nghiệp , trong một số trường hợp vật bảo đảm cũng có thể là nhà xưởng hay những thiết bị đắt tiền .Đồng thời một tài sản nào đó cũng có thể làm vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng phải thoả mãn điều kiện tổng giá trị của tất cả các trái phiếu không được lớn hơn giá trị của tài sản thế chấp .
Trái phiếu không có bảo đảm :
Ngược lại với trái phiếu có bảo đảm , trái phiếu không có bảo đảm là trái phiếu không có một tài sản cụ thể nào cụ thể nào để đảm bảo cho khả năng thanh toán của chúng , nhưng chúng vẫn được bảo đảm chắc chắn bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên của luật phá sản tức là quyền lợi ưu tiên của các trái phiếu bao giờ cũng đứng trước cổ phiếu , nhưng trong các trái phiếu thì các trái phiếu mới phát hành có thứ tự ưu tiên cao hơn những trái phiếu đã phát hành trước chúng.
Trái phiếu trả lãi theo thu nhập :
Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi người vay thu được lợi nhuận ,nếu doanh nghiệp năm đó có thu nhập cao hơn số tiền lãi phải trả theo qui định thì trái chủ sẽ được nhận toàn bộ tiền lãi,ngược lại khi lợi nhuận mà người vay ..............
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
»  Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
» Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Ninh Giang
» Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty CP
» Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
» GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG BIDV

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn Tài Chính - Ngân Hàng-
Luận Văn Kinh Tế