Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập

Download luận văn tốt nghiệp, tiểu luận, báo cáo thực tập kế toán,kiểm toán..
 
Trang ChínhTrang Chính  Liên hệLiên hệ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  
Liên hệ luận văn
..::Liên hệ email::..
luanvan84@gmail.com
_______
Hỗ trợ YM:liên hệ
chat với tôi
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Latest topics
Đăng Nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Đăng nhập tự động mỗi khi truy cập: 
:: Quên mật khẩu
Keywords
TÍCH quản hoàn TNHH hàng phát thực doanh dựng trình thanh xuất thiết Đông TÌNH măng công kiểm toán luong CHÍNH phần nghiệp trong tien kinh

Share
 

 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LuanVan
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 801
Join date : 06/01/2012
Đến từ : Việt Nam

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC Empty
Bài gửiTiêu đề: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC   ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC Icon_minitime3/4/2012, 6:43 pm

Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC ( 95 trang) 8

Phần III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC

I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước cề phát triển các kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
Để thực hiện tốt những ý tưởng của cải cách theo đúng những phương hướng đã vạch ra trong Đại hội VI của Đảng, trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, nhằm phát hiện ra những cách đi thích hợp, sáng tạo, cho phép đạt được các mục tiêu đặt ra một cách nhanh chóng hơn, với những chi phí thấp, và mang lại kết quả cao hơn. Ý tưởng về mở cửa nền kinh tế đất nước theo nhiều hướng, nhiều tầng nấc khác nhau, là kết quả quan trọng của những nghiên cứu, tìm tòi này. Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới, ý tưởng này đã luôn được phát triển, hoàn thiện và được thể hiện ngày càng rõ rệt trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Trong đó quan trọng nhất là việc khẳng định quan điểm chủ đạo trong chính sách kinh tế đối ngoại hiện nay. Đó là: “Tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phương hóa và đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, … phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển”.
Từ phương châm chủ đạo nói trên, các quan điểm cụ thể của Đảng cũng ngày càng được làm rõ trong các Đại hội VII, VIII, IX của Đảng với những quan điểm chủ đạo sau:
- Khẳng định nguyên tắc độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi trong phát triển kinh tế đối ngoại.
- Đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại là phù hợp với nhữn yêu cầu của cơ chế thị trường.
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại là phù hợp với những đòi hỏi của kinh tế trong nước và quốc tế.
Với quan điểm mở rộng giao lưu kinh tế như vậy chúng ta đã có được những thành tựu không nhỏ trong thời gian qua. Để tăng cường đẩy mạnh giao lưu kinh tế, đặc biệt là tại các cửa khẩu biên giới Đảng và Nhà nước đã Quyết định thành lập các khu kinh tế cửa khẩu để thực hiện thí điểm các chính sách. Đây là mô hình đã được thực hiện thành công ở một số nước và trong thời gian qua với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu ngày càng mạnh mẽ. Sự quan tâm được thể hiên qua các quyết định, các thông tư và một số các văn bản của các cấp các ngành nhằm chỉ đạo việc thực hiện các chính sách theo quan điểm của Đảng và Nhà nước. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 về chính sách đầu tư đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới. Theo đó, ngoài quyền được hưởng ưu đãi theo qui định hiện hành, các nhà đầu tư trong và ngoài nước còn được hưởng.
- Các hoạt động kinh doanh: xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế hội trợ triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, chi nhánh đại diện, chợ cửa khẩu, dịch vụ-du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng..
- Các nhà đầu tư được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc theo đúng mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt, được vay vốn ưu đãi của Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh, được hưởng các ưu đãi về buôn bán biên giới, theo qui định.
- Áp dụng thuế suất, thuế xuất khẩu hiện hành ở mức thấp nhất đối với những mặt hàng được sản xuất trong khu vực phải chịu thuế.
- Giảm 50% giá thuê đất và mặt nước so với mức hiện hành
- Mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất (10%) trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư; được miễn thuế thương mại doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
- Mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thấp nhất (3%).
- Thủ tục xuất nhập cảnh thuận lợi cho người nước ngoài ra, vào khu vực này.
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc
Phát triển Đông Bắc phải đạt trong mối quan hệ hữu cơ với Đồng bằng Sông Hồng và Tây Bắc, tận dụng cơ hội để hoà nhập vào sự phát triển của vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Với vị trí đầu nguồn cho nên mọi sự phát triển của vùng cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, nhất là về mặt tự nhiên với ĐBSH để đảm bảo cân bằng về tự nhiên, môi trường trên qui mô vùng lớn, nhất là trong các hoạt động thủy văn, bảo vệ nguồn nước.
- Đồng bằng sông Hồng đất chật, người đông, quỹ dất dành cho nông nghiệp có hạn, trong khi đó nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp rất lớn cũng như nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp; do đó sự bố trí cơ cấu kinh tế cần phải tính tới yêu cầu đó.
- Nằm trong tổng thể tự nhiên của miền núi Bắc bộ, sự đan xen về các điều kiện khí hậu, phát triển lâm nghiệp, khai thác các dòng sông… cho nên các phương án phát triển của Đông Bắc phải gắn bó chặt chẽ với Tây Bắc. Đồng thời trong chiến lược an ninh quốc phòng, mở rộng thương mại biên giới thì Đông Bắc cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với Đông Bắc.
Đông Bắc đang ở điểm xuất phát thấp, muốn phối hợp và hoà nhập với sự phát triển chung của Đồng bằng Sông Hồng và phía Tây Nam Trung Quốc để tránh những tụt hậu và thua kém thì cần phát triển nhanh, đồng thời phát triển bền vững.
- Bảo đảm hài hòa giữa phát triển công nghiệp và nông lâm nghiệp, trước hết cần chú trọng vào các ngành công nghiệp làm tăng giá trị nông – lâm sản, không gây tổn hại đến môi trường.
- Phát triển những ngành công nghiệp khai thác sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản.
- Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở kết hợp nông – lâm nghiệp, đảm bảo nền kinh tế phát triển có gia tốc, tức là bố trí tập đoàn cây trồng, vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái.
Xây dựng cơ cấu kinh tế theo nguyên tắc linh hoạt, có hiệu quả, đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời theo hướng đa dạng hoá và khai thác hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng của các thành phần kinh tế.
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường làm tiêu chuẩn
- Huy động mọi nguồn lực, mọi lực tiềm ẩn vào quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Đa dạng hoác các thành phần kinh tế phù hợp cói từng ngành, từng lĩnh vực, từng khâu, từng địa bàn lãnh thổ, trong đó kinh tế Nhà nước là chỉ đạo.
Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc phải rất coi trọng kết hợp giữa trước mắt và lâu dài, yêu cầu hiệu quả bền vững.
- Kết hợp giữa đầu tư phát triển trọng điểm, tạo đột phá và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển tự lực của mỗi lãnh thổ.
- Kết hợp giữa công nghiệp qui mô nhỏ, vừa và lớn, ưu tiên qui mô vừa và nhỏ.
- Kết hợp giữa các trình độ công nghệ khác nhau, phổ biến là công nghiệp trung bình, tranh thủ công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Kết hợp phát triển cây ngắn ngày, cây dài ngày, kết hợp giữa trồng rừng nguyên liệu và phát triển cây nông nghiệp hàng năm và chăn nuôi, thủy hải sản để đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm cần thiết và nguồn thu nhập thường xuyên được nâng lên cho người lao động, tạo ra sự ổn địn cần thiết cho quá trình phát triển.
- Khai thác hợp lý nhất hệ sinh thái lâm nghiệp có tính tới triển vọng của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng rừng và khai thác, chế biến lâm sản.
Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Bên cạnh việc phát triển những địa bàn, những khâu đột phá để tạo gia tốc về tăng trưởng kinh tế, cần phấn đấu đạt mức tương đối cao về bình quân hưởng thụ y tế, giáo dục, văn hóa, các dịch vụ thông tin, các chính sách xã hội, để giảm bớt chênh lệch về mặt này với các vùng khác trong nước.
- Tùy từng giai đoạn, một số lĩnh vực xã hội được ưu tiên hơn đặc biệt là việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển dân trí, xóa đói, giảm nghèo, rất chú ý thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc.
- Lợi ích kinh tế phải được giải quyết hài hòa vói giữ gìn môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng
- Bố trí các khu công nghiệp, các cửa ra - vào, các tuyến hành lang có sự cân nhắc và kết hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Bố trí cơ sở kinh tế, các vùng cây lâu năm ở dải hành lang biên giới càn kết hợp vói hình thành mạng lưới dân cư đảm bảo an ninh quốc gia. Đi đôi với phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân là điều kiện quyết định, cần coi trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để đảm bảo và tăng cường an ninh quốc phòng.
Phát triển du lịch, khai thác hải sản kết hợp với các lực lượng bảo vệ vững chắc an ninh, quốc phòng và chủ quyền quốc gia cả trên đất liền và trên biển, hải đảo.
3. Phương hướng và mục tiêu phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc.
3.1 Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)
Móng Cái thuộc huyện Hải Ninh – tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp thị trấn Đông Hưng tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía nam giáp biển có cảng biển Vạn Gia có thể đón tàu 5000 đến 7000 tấn. Thị trấn Móng Cái cách Hồng Gai 175 km, cách Hà Nội 340 km (theo đường bộ).
Lợi thế quan trọng nhất của Móng Cái là: có cửa khẩu quốc tế. Cửa khẩu Móng Cái thông thương với thị trường rộng lớn (riêng 2 tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc đã có hơn 100 triệu dân).
Móng Cái tiếp cận với khu khai phát Đông Hưng, là khu phố kinh tế mở của tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. Khu vực này đang được xây dựng hình thành một thành phố hiện đại, đa chức năng, nhằm tạo đà phát triển ảnh hưởng tới khu vực Đông Nam Á.
Móng Cái có điều kiện giao lưu thuận tiện với các tỉnh Bắc Bộ và có bãi biển Trà Cổ dài 17 km. Gắn liền với quần thể Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long: không khí thoáng mát có thể phát triển thành trung tâm du lịch; với nhiều hình thức du lịch khác nhau có tính hấp dẫn và thu hút khách quốc tế đặc biệt là khách du lịch Trung Quốc.
Với vị trí đặc biệt như vậy, nên đề án quy hoạch xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đã được Chính phủ cho triển khai với quy mô phát triển dự kiến theo 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái bao gồm thị trấn Móng Cái và các xã Hải Xuân, Bình Ngạc, Trà Cổ, Ninh Dương và Đảo Vĩnh Thực. Khu vực này hiện có diện tích tự nhiên là 148,8 km2, chiếm 28,6% về diện tích và 58,35 về dân số toàn huyện Hải Ninh.
- Giai đoạn 2: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được mở rộng trên toàn huyện Hải Ninh, lấy sông Tín Coóng làm ranh giới. Khu vực này có diện tích tự nhiên 500 km2.
Với tính chất là Khu kinh tế cửa khẩu, hướng lâu dài Móng Cái cần được xây dựng với quy mô hiện đại, có tầm cỡ quốc tế gồm các khu vực chính.
Khu trung tâm thương mại
Khu trung tâm thương mại bố trí phía bắc thị trấn Móng Cái. Khu vực này nằm giữa khu Bắc Luân biên giới với Trung Quốc và sông Ka Long thuận lợi cho giao thông đường thủy và đường bộ. Hiện nay khu vực này đã có chợ Móng Cái đang diễn ra hoạt động rất sôi động. Chọn địa điểm này sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư, thuận lợi cho côn gtác quản lý hoạt động thương mại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực này. Khu vực này còn có đường bộ nối liền với Trà Cổ gắn được hoạt động thương mại với hoạt động du lịch.
Cơ cấu trung tâm thương mại của Móng Cái gồm có: khu vực hội chợ thương mại và giao dịch quốc tế; khu vực quảng cáo giới thiệu, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá; kho ngoại quan, hàng chờ xuất khẩu và chuyển khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu vào Việt Nam. Văn phòng Đại diện các cơ quan kinh doanh trong nước và quốc tế. Dự kiến năm 2000 có khoảng 100 cơ sở đại diện trong đó khoảng 25- 30 đại diện quốc tế. Văn phòng bộ máy quản lý, hải quan, thuế vụ; công an, cửa khẩu biên phòng, kiểm dịch và các cơ quan phục vụ sản xuất như: Ngân hàng, bưu điện, văn hóa nghệ thuật.
Khu du lịch dịch vụ Trà Cổ
Khu này gồm: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ xây dựng dọc theo bờ biển Trà Cổ, cùng với hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, khu thể thao vui chơi giải trí, vườn hoa công viên… Hình thành kiến trúc đa dạng, kết hợp kiến trúc dân tộc và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của một khu du lịch hiện đại trong tương lai.
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp được bố trí phía tây sông Ka Long thuộc xã Ninh Dương. Khu vực này là vùng đồi thoải dãn ra biển, không có vật kiến trúc kiên cố, rất ít nhà dân thích hợp cho mặt bằng của một khu công nghiệp. Mặt khác, khu vực này là rất thuận tiện cho việc tiếp nhận và chuyển giao hàng hoá, thiết bị bằng đường biển phía cảng Vạn Gia và sông Ka Long. Bằng đường bộ từ Hồng gai qua khu vực này sang Trung Quốc và ngược lại. Trong khu công nghiệp bố trí các xí nghiệp gia công, chế biến, lắp ráp các mặt hàng xuất khẩu vùng với các cụm dân cư và các công trình dịch vụ công cộng
Khu hành chính và dân cư
Trung tâm hành chính khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, bố trí ở khu vực phía nam thị trấn Móng Cái hiện nay, gồm trụ sở và nơi làm việc của các cơ quan quản lý Nhà nước. Khu dân cư được bố trí tập trung dọc theo 2 bên đường từ Móng Cái đến Trà Cổ và dọc theo bờ sông Ka Long.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Hồng Gai – Móng Cái dài 175 km. Cải tạo và nâng cấp hệ thống giao thông nội thị hiện có, gồm 3 trục đường lấy điểm xuất phát từ cầu Ka Long đi Hồng Gai, đi Trà Cổ; đi qua trung tâm thương mại tới cầu Bắc Luận. Hướng tương lai xây dựng mới trục đường đối ngoại, từ cầu Bắc Luận đi qua phía đông nam trung tâm thương mại, vượt cầu mới sông Ka Long cách cầu cũ khoảng 100m về phía nam nối với đường 4 tại km số 9.
Cải tạo và nâng cấp cảng hàng hoá Vạn Gia cho tàu 5000 tấn: cảng biển du lịch Tràng Vĩ và Mũi Ngọc. Sau 2 năm 200 xây dựng sân bay dân dụng phục vụ khách du lịch và thương mại, cách Móng Cái 15 km về phía Tây. Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng khác như hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước v.v.. cũng được xây dựng đồng bộ.
3.2. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng (Lạng Sơn)
Khu kinh tế Đồng Đăng Lạng Sơn nằm ở địa đầu phía Đông Bắc tổ quốc thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc giáp Trung Quốc, có biên giới dài 13 km, có diện tích tự nhiên 207 km, dân số khoảng 70 nghìn người.
Khu vực này được ngăn cách với các khu vực khác bởi ranh giới tự nhiên bao gồm núi đá phía Bắc và các dãy núi đất thị xã Lạng Sơn và thị trấn Đông Đăng, là nơi giao lưu hàng hoá sầm uất từ lâu đời.
Khu vực Đồng Đăng – Lạng Sơn có hệ thống đường giao thông thuận lợi bao gồm: tuyến đường sắt chạy qua Trung Quốc tới các nước Đông Âu, tuyến đương bộ xuyên Việt 1A sang Trung Quốc, đường 1B đi Thí Nguyên, Đường đi Cao Bằng, đường 4B ra các cảng biển của tỉnh Quảng Ninh.
Trên địa bàn kinh tế đô thị Đồng Đăng – Lạng Sơn có các cửa khẩu quan trọng của nước ta như : cửa khẩu Quốc tế đường sắt - Đồng Đăng, cửa khẩu Quốc tế đường bộ Hữu Nghị. Cửa khẩu Tân Thanh và Cóc Nam có khối lượng hàng hoá trao đổi tiểu ngạch là rất lớn.
Thị xã Lạng Sơn và thị trấn Đồng Đăng được xây dựng cải tạo mở rộng thành một thành phố hiện đại, với vai trò đô thị cửa ngõ biên giới phía Bắc nước ta, nối đại lục Trung Quốc với Đông Nam Á, là đầu mối giữa hai vùng lớn ở Châu Á. Thành phó này có đủ điều kiện kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng tương tác với các khu vực đang phát triển sôi động ở Bằng Tường Trung Quốc. Trong đó có cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn cửa khẩu Quốc gia tại khu vực Tân Thanh.
Khu kinh tế Đồng Đăng – Lạng Sơn có tính chất như sau:
- Là cửa khẩu quan trọng của nước ta, mang ý nghĩa lớn về chính trị ngoại giao, kinh tế, thương mại. v..v…
- Là trung tâm thương mại du lịch
- Là khu công nghiệp tập trung và kho tàng
- Là khu du lịch nghỉ ngơi trong nước và quốc tế
- Có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng
Các phương án bố cục không gian đô thị
Phương án 1: Không gian khu kinh tế đô thị được bố cục theo dạng chuỗi…
- Công nghiệp và kho tàng tập trung chủ yếu ở Đồng Đăng và một phần ở Lạng Sơn.
- Trung tâm thương mại ở Đồng Đăng và Lạng Sơn.
- Cửa khẩu Hữu Nghị và khu vực Tân Thanh chủ yếu xây dựng một số cơ quan quản lý Nhà nước như biên phòng, hải quan, thuế vụ, kiểm dịch. Tại tân Thanh có chợ giao dịch buôn bán và kho tàng nhỏ. Không gian đô thị tập trung chủ yếu ở 2 cực của khu vực là thị xã Lạng Sơn và thị trấn Đồng Đăng sau phát triển thành thị xã Đồng Đăng.
- Hướng phát triển không gian chủ yếu của thị xã Lạng Sơn là về phía Quan Hồ, phía đông quốc lộ 1A. Còn hướng phát triển không gian chủ yếu của Đồng Đăng là phía nam. Tại khu vực phát triển mới có khu công nghiệp tập trung, kho tàng, trung tâm giao dịch, thương mại, dịch vụ,… phục vụ cho toàn vùng cửa khẩu, Đồng Đăng là cửa ngõ biên giới, nơi hội tụ đầu mối của các cửa khẩu quan trọng.
Phương án II: Không gian khu kinh tế được bố trí trải dài trên tuyến quốc lộ 1A với một giải đô thị mỏng theo hành lang kỹ thuật.
Đồng Đăng phát triển về phía nam theo hành lang kỹ thuật nêu trên để trong tương lai có thể gắn kết hai đô thị dạng tuyến tính.
Trong 2 phương án trên chon phương án I vì một số lý do như : Phương án I phù hợp với đặc điểm tình hình hiện trạng, đặc điểm điều kiện tự nhiên, nhất là quỹ đất đai có khả năng xây dựng. Phù hợp với tính chất chức năng khu kinh tế đô thị, việc phân kỳ xây dựng được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu xây dựng trước mắt cũng như lâu dài trong tương lai.
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn được cấu thành bởi các chức năng chính như:
- Các khu vực quản lý Nhà nước về cửa khẩu: được phân thành các cấp khác nhau – khu vực quản lý hành chính được đặt ở Đồng Đăng, đầu mối của 3 cửa khẩu. Ở đây có các trụ sở cơ quan ngoại giao, hải quan, thuế vụ, biên phòng hành chính trong khu vực. Tại các cửa khẩu có các phòng thường trực của cơ quan quản lý trực tiếp, cụ thể việc xuất nhập khẩu người và hàng hoá.
- Các trung tâm thương mại – dịch vụ: tại Đồng Đăng tổ chức một trung tâm thương mại lớn gồm chợ Quốc tế, chợ giao dịch bán buôn, để các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài thuê địa điểm dể trưng bày và giới thiệu sản phẩm, giao dịch đại lý mua bán hàng hóa. Tại Lạng Sơn, tổ chức trung tâm văn hóa đại diện thương mại của các Công ty trong và ngoài nước muốn kinh doanh trong khu vực; cần dành đất xây dựng một trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế tổ chức định kỳ, một trung tâm giao dịch và ngân hàng.
- Các khu công nghiệp và kho tàng: tại Đồng Đăng, bố trí một khu công nghiệp tập trung bao gồm: công nghiệp gia công, lắp ráp, tái chế cơ khí, điện tử; công nghiệp chế biến các mặt hàng xuất khẩu từ nông lâm sản; các kho tàng đường bộ và đường sắt gồm các kho ngoại quan để tiếp nhận và trung chuyển các loại hàng hoá nước ngoài với lượng lớn.
- Trung tâm hành chính: chủ yếu tập trung ở Lạng Sơn; tại Đồng Đăng chỉ có các cơ quan hành chính thị trấn (sau này là thị xã) và 1 phần cơ quan quản lý khu kinh tế đô thị Lạng Sơn-Đồng Đăng
- Trung tâm văn hóa giáo dục y tế: tại Lạng Sơn chủ yếu là cơ quan chức năng phục vụ toàn tỉnh và phục vụ thị xã Lạng Sơn; các cơ quan phục vụ khu kinh tế đô thị Lạng Sơn-Đồng Đăng được bố trí tại Đồng Đăng, trong đó có trường đào tọa, trung tâm văn hóavà bệnh viện.
- Trung tâm du lịch: tổ chức các trung tâm du lịch trong khu vực, phục vụ khách du lịch trogn và ngoài nước, khách vãng lai và nhân dân; du lịch sinh thái tại rừng nguyên sinh Quốc gia và Quán Hồ; du lịch, nghỉ dưỡng ở Quán Hồ, Mẫu Sơn; làng Nguyên Lốc các dân tộc tại quán Hồ; làng du lịch văn hóac dân tộc và du lịch hang động tại khu nhất, nhị, Tam Thanh Lạng Sơn; du lịch nghiên cứu ỏ Lạng Sơn.
- Hệ thống cửa khẩu được định hướng là:

Cửa khẩu Hữu Nghị
+ Giao thông: đường bộ
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 9.000 lượt hành khách xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 13 triệu USD/tháng.
Cửa khẩu Đồng Đăng
+ Giao thông: đường sắt
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 1000 lượt hành khách xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 14 triệu USD/tháng.
Cửa khẩu Tân Thanh
+ Giao thông: đường bộ
+ Tính chất: cặp chợ biên giới
.....
Về Đầu Trang Go down
https://luanvan.forumvi.com
 

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

 Similar topics

-
» Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
»  đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”
» Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
» Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
» đề tài“Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên”

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Luận Văn Tốt Nghiệp - Báo cáo Chuyên đề Thực tập :: Luận Văn Kinh Tế :: Luận Văn ngành Kinh doanh quốc tế-
Luận Văn Kinh Tế